THÔNG TIN NỘI BỘ

http://noibo.kiengiang.dcs.vn


Thông tin trong nước (số tháng 9 năm 2025)

Tổng Bí thư Tô Lâm phát biểu khai mạc Hội nghị lần thứ 12 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII. Ảnh: TTXVN

Tổng Bí thư Tô Lâm phát biểu khai mạc Hội nghị lần thứ 12 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII. Ảnh: TTXVN

 
1. Hội nghị lần thứ 12 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII
Thực hiện Chương trình làm việc toàn khóa, từ ngày 18-19/7/2025, tại Thủ đô Hà Nội đã diễn ra Hội nghị lần thứ 12 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII. Tổng Bí thư Tô Lâm chủ trì, phát biểu khai mạc, bế mạc Hội nghị và chỉ đạo một số nội dung quan trọng:
Về định hướng các Văn kiện trình Đại hội XIV của Đảng: Với tinh thần cách mạng tấn công, tinh thần tiếp tục đổi mới, Trung ương đã quyết định tích hợp nội dung 3 văn kiện gồm: Báo cáo chính trị, Báo cáo kinh tế - xã hội, Báo cáo Tổng kết xây dựng đảng thành Báo cáo chính trị theo một trục xuyên suốt, thống nhất, đồng bộ để trình Đại hội XIV của Đảng. Ban chấp hành Trung ương yêu cầu Báo cáo chính trị mới phải được hoàn thiện theo hướng: (1) Bảo đảm tính kế thừa và đổi mới, phản ánh đúng thực tiễn phát triển của đất nước, nhất là những thành tựu vượt bậc về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại,... với quan điểm chúng ta có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế, uy tín quốc tế như ngày hôm nay là bởi sự kết tinh ngàn năm văn hiến của dân tộc, đặc biệt là thành quả của 95 năm dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, 80 năm Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 40 năm đổi mới và sự đóng góp, sự hy sinh to lớn của nhiều thế hệ đảng viên, của lớp lớp quần chúng nhân dân; (2) Định rõ các mục tiêu của nhiệm kỳ Đại hội XIV và tầm nhìn đến năm 2045, 2050 và xa hơn nữa, gắn với 2 mục tiêu: 100 năm dưới sự lãnh đạo của Đảng, 100 năm Nhà nước CHXHCN Việt Nam; (3) Nhấn mạnh các động lực phát triển mới, bao gồm khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, và khai thác hiệu quả lợi thế của hội nhập quốc tế sâu rộng; (4) Khẳng định vai trò then chốt của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; chống chủ nghĩa cá nhân, lợi ích nhóm, suy thoái tư tưởng, đạo đức, lối sống; tăng cường kiểm soát quyền lực; nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; nâng cao năng lực quản trị quốc gia và điều hành hoạt động của tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị; (5) Ban chấp hành Trung ương giao Bộ Chính trị, Ban Bí thư tiếp tục chỉ đạo các Tiểu ban chuẩn bị Đại hội XIV hoàn thiện Văn kiện, tiếp tục tổ chức lấy ý kiến rộng rãi trong Đảng và toàn xã hội, đảm bảo chất lượng, đồng thuận và tầm vóc chiến lược; (6) Các báo cáo Tổng kết thi hành điều lệ Đảng; Báo cáo Tổng kết 40 năm đổi mới cũng cần được tiếp tục hoàn thiện với tinh thần đã nêu để thật sự trở thành nền tảng giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trong toàn Đảng và nền tảng cho việc hoạch định các chiến lược phát triển đất nước trong tương lai.
Về nội dung sửa đổi, bổ sung một số nghị quyết, kết luận của Trung ương để tạo cơ sở chính trị cho mục tiêu tiếp tục cải cách, đổi mới đất nước: Nghiên cứu xây dựng luật theo định hướng: các quy định của luật pháp phải cơ bản mang tính ổn định, có giá trị lâu dài; những luật điều chỉnh các nội dung về kiến tạo phát triển chỉ quy định những vấn đề khung, những vấn đề có tính nguyên tắc thuộc thẩm quyền của Quốc hội, còn những vấn đề thực tiễn thường xuyên biến động thì giao Chính phủ, bộ, ngành, địa phương quy định để đảm bảo tính linh hoạt, phù hợp với thực tiễn. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cấu trúc hệ thống pháp luật quốc gia theo mô hình phát triển mới. Giao Bộ Chính trị căn cứ góp ý của Trung ương để chỉ đạo ra kết luận về việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện nội dung các nghị quyết được đưa ra xin ý kiến tại hội nghị này.
Đối với lĩnh vực đất đai, tập trung nhấn mạnh việc hoàn thiện khung pháp lý về sở hữu, quy hoạch, sử dụng đất, bảo đảm tính minh bạch, công bằng, hiệu quả, hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người dân và doanh nghiệp. Cần nhấn mạnh đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, là nguồn lực quan trong để phát triển đất nước, là yếu tố đầu vào quan trọng cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; quản lý và sử dụng đất đai phải đảm bảo lợi ích chung của toàn dân; phấn đấu hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin quốc gia về đất đai tập trung, thống nhất, đồng bộ, đa mục tiêu và kết nối liên thông; qui hoạch sử dụng đất được lập ở cấp quốc gia, cấp địa phương; ưu tiên bố trí quỹ đất cho phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, công nghiệp, dịch vụ, phát triển đô thị; phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng đất.
Đối với lĩnh vực quy hoạch, cần tháo gỡ chồng chéo giữa các quy hoạch ngành, vùng, địa phương; đưa ra những giải pháp phù hợp tạo cơ sở cho việc thực hiện quy hoạch không gian phát triển hài hòa, tương hỗ, tạo động năng giữa quy hoạch quốc gia, vùng và địa phương; việc đều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 là cần thiết và cấp bách; việc điều chỉnh quy hoạch quốc gia phải đảm bảo phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phù hợp với các chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, phù hợp với định hướng tổ chức không gian kinh tế - xã hội sau sắp xếp đơn vị hành chính.
Về lĩnh vực giáo dục - đào tạo, cần tăng cường sự lãnh đạo toàn diện của cấp ủy đảng, phát huy vai trò, trách nhiệm người đứng đầu cơ sở giáo dục, đào tạo; nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc đảm bảo nguồn lực cho đầu tư, phát triển giáo dục và đào tạo; đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường thu hút tối đa nguồn lực xã hội cho phát triển giáo dục và đào tạo; không lấy mức độ tự chủ tài chính làm căn cứ để xác định mức độ tự chủ đối với cơ sở giáo dục, đào tạo công lập.
Cải cách thể chế là khâu đột phá, là động lực then chốt để thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững. Do đó, yêu cầu các cấp, các ngành: (i) Chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật còn bất cập, mâu thuẫn; (ii) Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, minh bạch, khả thi, tạo lập môi trường đầu tư - kinh doanh thuận lợi, bảo đảm quyền lợi chính đáng của Nhân dân; (iii) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong quản lý nhà nước, chuyển đổi từ mô hình hành chính quản lý sang hành chính phục vụ.
Về phương hướng công tác nhân sự Đại hội XIV của Đảng, Trung ương thống nhất nhận định: (1) Phương hướng công tác nhân sự Đại hội XIV của Đảng là văn bản đặc biệt quan trọng, quyết định toàn bộ công tác chuẩn bị và bầu cử nhân sự Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Tổng Bí thư và các chức danh lãnh đạo chủ chốt của Nhà nước, góp phần vào thành công Đại hội XIV của Đảng; tiếp tục nâng cao vị thế và khẳng định rõ hơn vai trò lãnh đạo toàn diện, tuyệt đối, trực tiếp của Đảng đối với đất nước, nhất là khi chúng ta đang chỉ đạo tiến hành mạnh mẽ, đồng bộ, toàn diện cuộc cách mạng sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy từ Trung ương đến cơ sở để bước vào kỷ nguyên phát triển phồn vinh của dân tộc. (2) Công tác cán bộ là khâu “then chốt của then chốt”; vì vậy, công tác chuẩn bị nhân sự Đại hội XIV của Đảng cần phải tiến hành một cách đồng bộ, khoa học, bài bản, chặt chẽ, dân chủ, khách quan, minh bạch; bảo đảm thực hiện đúng các quy định của Đảng, nguyên tắc tập trung dân chủ và các quy định của pháp luật. (3) Công tác chuẩn bị nhân sự Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư phải tuân thủ, giữ vững quan điểm, nguyên tắc cơ bản của Đảng; phải đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết, trước hết; xử lý hài hòa, hợp lý giữa tiêu chuẩn và cơ cấu; giữa kế thừa, ổn định và đổi mới, phát triển; giữa tính phổ biến và tính đặc thù; giữa chuyên môn đào tạo và sở trường, năng lực thực tiễn; giữa uy tín, kinh nghiệm công tác và chiều hướng phát triển; trong đó, đặc biệt đề cao chất lượng, hiệu quả, sản phẩm công tác, sự cống hiến của cán bộ để làm thước đo trong đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ; bảo đảm phù hợp về cơ cấu, độ tuổi, giới tính, dân tộc, vùng miền. (4) Việc giới thiệu, lựa chọn nhân sự phải căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định, nhìn chung dựa trên cơ sở quy hoạch nhưng không quá cứng nhắc mà cần phải căn cứ vào thực tiễn cụ thể để xem xét, không bỏ sót những nhân tố ngoài quy hoạch nhưng có phẩm chất, năng lực lãnh đạo nổi trội, đáp ứng tốt nhất yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng trong giai đoạn mới; đồng thời, gắn kết chặt chẽ với phương án bố trí nhân sự đảm nhiệm các chức danh lãnh đạo chủ chốt của các ban, bộ, ngành, cơ quan, đơn vị ở Trung ương, địa phương nhiệm kỳ 2026 - 2031 và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội nhiệm kỳ tới. (5) Kiên quyết không để “lọt” những người không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện, không xứng đáng tham gia Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIV; đồng thời, phải có giải pháp, biện pháp hiệu quả để hạn chế, sớm khắc phục tình trạng nhân sự vừa được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng hoặc mới được quy hoạch, bổ nhiệm đã phải xem xét kiểm điểm, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. (6) Về định hướng phân bổ cơ cấu, số lượng ủy viên Trung ương Đảng chính thức khóa XIV cho các địa phương, cơ quan, đơn vị, Trung ương tán thành, thống nhất cao và cho rằng định hướng phân bổ được chuẩn bị tương đối kỹ lưỡng, chặt chẽ, có tính kế thừa, sát với tình hình thực tiễn và có tính thuyết phục; đồng thời, gắn kết chặt chẽ với yêu cầu lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị và xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp cao của Đảng trước mắt cũng như trong giai đoạn phát triển mới của đất nước.
Về đại hội đảng bộ các cấp: Đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025-2030 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đây không chỉ là đợt sinh hoạt chính trị to lớn, sâu rộng trong toàn Đảng, toàn dân mà còn là tiền đề để tổ chức thành công Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng. Hiện nay, các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị theo mô hình đơn vị hành chính địa phương 2 cấp đã đi vào hoạt động, các cấp ủy, tổ chức đảng cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thành công đại hội đảng bộ các cấp theo lộ trình: Đại hội cấp cơ sở hoàn thành trước ngày 31/7, Đại hội cấp trên trực tiếp cơ sở và đảng bộ xã, phường, đặc khu hoàn thành trước ngày 31/8; Đại hội đảng bộ cấp tỉnh và đảng bộ trực thuộc Trung ương hoàn thành trước ngày 31/10. Đồng thời, yêu cầu các đảng bộ trong quá trình chuẩn bị, tổ chức đại hội phải tập trung thảo luận kỹ lưỡng những nhiệm vụ, giải pháp để tiếp tục đóng góp hoàn thiện Văn kiện Đại hội XIV của Đảng và văn kiện đại hội cấp mình; thể hiện sự đổi mới, cách mạng trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Ban Tổ chức Trung ương, các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc khẩn trương triển khai kế hoạch tổ chức đại hội các cấp, xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh, không để bị động, chậm trễ hoặc để xảy ra mất đoàn kết nội bộ.
Về công tác cán bộ: Trung ương thống nhất cao yêu cầu: (1) Kiên định nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ, thực hiện đúng quy trình, khách quan, minh bạch, dân chủ nhưng nghiêm túc, tránh tình trạng vận động không lành mạnh. (2) Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, bên cạnh chủ trương quan tâm bồi dưỡng cán bộ cấp chiến lược thì còn phải đặc biệt quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở vững mạnh, đủ sức hoàn thành tốt nhiệm vụ, lựa chọn những cán bộ bảo đảm tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực thực tiễn, tư duy đổi mới, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm, gắn bó với Nhân dân, có tầm nhìn phát triển để đưa vào những vị trí chủ chốt.
Về vận hành chính quyền địa phương 2 cấp: Kết quả sơ bộ sau 19 ngày vận hành mô hình chính quyền địa phương hai cấp cho thấy: (1) Bộ máy cơ bản vận hành tốt, không có trục trặc lớn, cán bộ, công chức bước đầu thích ứng; (2) Quy trình xử lý công việc tương đối thông suốt, dịch vụ công được giải quyết nhanh hơn; (3) Nhân dân bày tỏ sự đồng tình và kỳ vọng mô hình mới sẽ hiệu quả hơn. Tuy nhiên, lưu ý: (i) Cần tiếp tục hoàn thiện các quy định hướng dẫn, xây dựng quy trình nghiệp vụ liên thông; (ii) Kịp thời điều chỉnh những bất cập trong phân công, phân cấp nhiệm vụ; (iii) Nâng cao chất lượng đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ, đặc biệt là ở cấp xã; (iv) Tăng cường giám sát, kiểm tra, đánh giá định kỳ hiệu quả vận hành của mô hình.
Để triển khai hiệu quả các kết luận của Hội nghị Trung ương 12, đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm đề nghị các cấp ủy, tổ chức đảng và cả hệ thống chính trị tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
Một là, tổ chức quán triệt sâu rộng các kết luận của Hội nghị Trung ương 12, bảo đảm mỗi cán bộ, đảng viên hiểu đúng, thực hiện đúng, đồng thuận cao.
Hai là, đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện các dự thảo văn kiện, lấy ý kiến rộng rãi, phát huy trí tuệ tập thể, hoàn thiện theo hướng ngắn gọn, dễ hiểu, tầm nhìn xa, chiến lược.
Ba là, khẩn trương rà soát, đề xuất sửa đổi pháp luật theo hướng thúc đẩy đổi mới, phát triển, tháo gỡ các rào cản, đảm bảo lợi ích người dân, doanh nghiệp.
Bốn là, triển khai công tác chuẩn bị Đại hội Đảng các cấp một cách bài bản, chu đáo, dân chủ, đúng quy trình, chặt chẽ, nhất là khâu văn kiện và nhân sự.
Năm là, tiếp tục hoàn thiện mô hình chính quyền hai cấp, đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, tinh thần phục vụ, hiệu lực quản trị công.
Sáu là, tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm 80 năm ngày Quốc khánh (02/9/1945 - 02/9/2025) và các ngày lễ lớn của quốc gia, tạo khí thế thi đua sôi nổi, không khí vui tươi, tin tưởng, tự hào của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân trong cả nước. Hoàn thành mục tiêu bảo vệ Tổ quốc, phát triển đất nước và nâng cao đời sống mọi mặt của Nhân dân.
2. Một số nội dung, nhiệm vụ trọng tâm của tổ chức cơ sở đảng thời gian tới
Ngày 4/7/2025, Bộ Chính trị ban hành Kết luận số 176- KL/TW về một số nội dung, nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động của tổ chức cơ sở đảng thời gian tới. Kết luận nêu rõ:
Các cấp ủy, tổ chức đảng từ Trung ương đến địa phương cần nhận thức đầy đủ, sâu sắc hơn vị trí, vai trò, tầm quan trọng của các tổ chức cơ sở đảng; tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Định kỳ hằng quý kiểm điểm, đánh giá hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng thuộc phạm vi phụ trách để lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, hiệu quả.
Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương khẩn trương lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thiện về tổ chức của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, trên cơ sở đó sắp xếp các tổ chức đảng thống nhất, đồng bộ để hoạt động nền nếp, hiệu lực, hiệu quả.
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức cơ sở đảng tổ chức đại hội nhiệm kỳ 2025-2030 theo đúng Chỉ thị số 45-CT/TW và các kết luận của Bộ Chính trị (hoàn thành trong tháng 7/2025); kịp thời kiện toàn cấp ủy khóa mới; xây dựng, ban hành quy chế làm việc của cấp ủy, các quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ; xác định rõ mối quan hệ lãnh đạo, quan hệ phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa cấp ủy với chính quyền, giữa cấp ủy với thủ trưởng cơ quan, đơn vị và các tổ chức trong hệ thống chính trị.
Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, thông tin mới, nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng cho cán bộ, đảng viên, đội ngũ cấp ủy viên, bí thư chi bộ.
Các cấp ủy, tổ chức đảng tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức cơ sở đảng làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động, xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh về tư tưởng trong quá trình vận hành tổ chức bộ máy mới.
Nghiêm túc học tập quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương và cấp ủy cấp trên, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ cụ thể, phù hợp từng loại hình tổ chức cơ sở đảng, tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong quá trình thực hiện.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; nâng cao hiệu quả công tác phát triển đảng viên, công tác quản lý, rà soát, sàng lọc đảng viên bảo đảm chất lượng.
Văn phòng Trung ương Đảng chủ trì, phối hợp với các cơ quan khẩn trương triển khai các ứng dụng, phần mềm điện tử (nhất là sổ tay đảng viên điện tử, hệ thống quản lý văn bản điện tử) để thực hiện đồng bộ, thống nhất trong toàn quốc.
Ban Tổ chức Trung ương tham mưu Ban Bí thư ban hành Chỉ thị và văn bản có liên quan; thực hiện việc cấp thẻ đảng viên mới (hoàn thành trong tháng 9/2025) kịp thời phục vụ Đại hội.
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp các cơ quan tiếp tục xây dựng, hoàn thiện chương trình, nội dung tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ chuyên sâu công tác đảng cho các tổ chức cơ sở đảng, nhất là ở cấp xã, cấp cơ sở và cấp chi bộ.
Các tỉnh ủy, thành ủy tập trung lãnh đạo, chỉ đạo củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng ở cấp xã; hoàn thành việc chuyển giao tổ chức đảng và đảng viên theo quy định; tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát bảo đảm các tổ chức cơ sở đảng ở cấp xã hoạt động đúng Điều lệ Đảng, quy định, hướng dẫn của Trung ương.
3. Triển khai thực hiện tốt việc đổi Thẻ đảng viên trong toàn Đảng
Chỉ thị số 29-CT/TW, ngày 17/10/2003 của Ban Bí thư khóa IX về việc đổi Thẻ đảng viên đã góp phần nâng cao nhận thức cho đảng viên về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của Thẻ đảng viên; qua đó giúp cho công tác quản lý, sử dụng, giữ gìn Thẻ đảng viên từng bước được phát huy, thúc đẩy thực hiện cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
Trước yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn mới, hướng tới các mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước nhanh, bền vững, giàu mạnh và hội nhập sâu rộng, gắn với những dấu mốc lịch sử có ý nghĩa đặc biệt quan trọng 100 năm thành lập Đảng (1930 - 2030) và 100 năm thành lập Nước (1945 - 2045); đồng thời, đáp ứng yêu cầu cấp thiết về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, ngày 08/8/2025, Ban Bí thư ban hành Chỉ thị số 51-CT/TW về đổi Thẻ đảng viên, trong đó yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên thực hiện một số nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, tiến hành đổi Thẻ đảng viên trong toàn Đảng.
Thứ hai, đổi Thẻ đảng viên phải bảo đảm các mục đích, yêu cầu sau:
- Đổi Thẻ đảng viên mới được tiến hành nhân dịp kỷ niệm 80 năm Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2/9/1945 - 2/9/2025) và hướng tới chào mừng thành công Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.
- Việc đổi Thẻ đảng viên là công tác quan trọng, có ý nghĩa chính trị sâu sắc để nâng cao hơn nữa ý thức Đảng cho đảng viên về tinh thần phấn đấu cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật và đoàn kết nội bộ nhằm đẩy mạnh xây dựng, củng cố tổ chức đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, góp phần xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa".
- Việc đổi Thẻ đảng viên phải được chỉ đạo, tiến hành nghiêm túc, bài bản, khoa học, chặt chẽ, đúng Điều lệ Đảng, các quy định của Trung ương, các nguyên tắc, thủ tục đổi thẻ, phát thẻ và sử dụng, bảo quản Thẻ đảng viên.
- Thẻ đảng viên chỉ đổi cho đảng viên chính thức đã có Thẻ đảng viên và có đủ tư cách đảng viên theo đúng quy định của Điều lệ Đảng.
- Thực hiện việc đổi Thẻ đảng viên phải gắn với tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đồng bộ với cơ sở dữ liệu đảng viên nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý đảng viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn mới.
Thứ ba, tổ chức thực hiện:
- Giao Ban Tổ chức Trung ương chủ trì: (1) Phối hợp với Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương, Đảng uỷ Công an Trung ương và các cơ quan liên quan tham mưu mẫu Thẻ đảng viên mới. (2) Phối hợp với Đảng ủy Công an Trung ương và các cơ quan liên quan xây dựng dữ liệu đảng viên để phục vụ công tác đổi Thẻ đảng viên hoàn thành trước ngày 2/9/2025. (3) Phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Trung ương và các cơ quan liên quan thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức đổi Thẻ đảng viên trong toàn Đảng, báo cáo Ban Bí thư việc tổ chức thực hiện.
- Giao Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức hội nghị toàn quốc quán triệt và xây dựng hướng dẫn đợt sinh hoạt chính trị trong toàn Đảng về ý nghĩa, vai trò, mục đích, yêu cầu về việc đổi Thẻ đảng viên.
- Giao Văn phòng Trung ương Đảng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng giải pháp kết nối thông tin của Thẻ đảng viên điện tử với cơ sở dữ liệu đảng viên, các cơ sở dữ liệu của Đảng, phục vụ thực hiện một số thủ tục hành chính của Đảng trên môi trường số.
- Giao Đảng ủy Chính phủ chỉ đạo Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí đổi Thẻ đảng viên trong toàn Đảng, xây dựng hạ tầng đầu cuối, hạ tầng thiết bị đầu đọc, phần mềm có liên quan.
- Giao Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương chỉ đạo Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện việc hỗ trợ các cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên rà soát, cập nhật dữ liệu đảng viên, nhất là ở các chi bộ vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, những nơi khó khăn về hạ tầng công nghệ thông tin.
- Giao Đảng ủy Công an Trung ương phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương, các cơ quan liên quan xây dựng phần mềm dữ liệu đổi Thẻ đảng viên; xây dựng dự toán, kế hoạch lựa chọn đơn vị tổ chức sản xuất Thẻ đảng viên, bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật thông tin theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Giao Ban Cơ yếu Chính phủ chủ trì tham mưu, triển khai giải pháp về bảo mật, xác thực dữ liệu lưu trữ trong chip của Thẻ đảng viên; phối hợp triển khai hệ thống hạ tầng kỹ thuật cung cấp chứng thư số cho Ban Tổ chức Trung ương phục vụ ký số, phát hành và kiểm tra Thẻ đảng viên có gắn chip.
- Giao các cấp ủy trực thuộc Trung ương tập trung lãnh đạo, chỉ đạo khẩn trương hoàn thành việc cập nhật dữ liệu đảng viên theo hướng dẫn của Trung ương; tổ chức quán triệt, triển khai nghiêm túc việc đổi Thẻ đảng viên trong Đảng bộ; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện của các cấp ủy trực thuộc; báo cáo kết quả đổi Thẻ đảng viên theo quy định.
Các cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Chỉ thị được phổ biến đến chi bộ.
4. Một số nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ trong giai đoạn mới
Ngày 23/7/2025, Ban Bí thư ban hành Chỉ thị số 50-CT/TW về tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ trong giai đoạn mới, trong đó yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng tập trung thực hiện có hiệu quả một số nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm sau:
Các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên phải nhận thức sâu sắc về ý nghĩa, tầm quan trọng của sinh hoạt chi bộ, coi đây là mệnh lệnh chính trị. Sinh hoạt chi bộ là nơi giáo dục, bồi đắp lý tưởng cách mạng, rèn luyện bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống cho đảng viên, là nơi triển khai thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng thành hành động cụ thể, thiết thực trong từng lĩnh vực công tác, thực tiễn cuộc sống; là cầu nối giữa Đảng với Nhân dân, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của quần chúng. Mỗi cấp ủy, tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên phải xác định sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt đảng là cuộc họp quan trọng nhất, thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt đảng theo Điều lệ Đảng, bảo đảm thời lượng sinh hoạt chi bộ, cấp ủy; duy trì nền nếp sinh hoạt chi bộ, thống nhất thực hiện sinh hoạt chi bộ toàn Đảng vào ngày 03 hằng tháng (nếu vào ngày nghỉ hoặc trường hợp đặc biệt sinh hoạt trong tuần đầu tiên của tháng); tuyệt đối không được họp chi bộ kết hợp các cuộc họp khác. Kiên quyết chấn chỉnh, khắc phục triệt để những hạn chế trong sinh hoạt chi bộ kéo dài nhiều năm qua.
Đổi mới căn bản, toàn diện về nội dung, hình thức sinh hoạt chi bộ theo hướng thiết thực, hiệu quả, đúng quy định, hướng dẫn của cấp trên, phù hợp với từng loại hình chi bộ, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào có đạo, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Nội dung sinh hoạt phải được thảo luận kỹ, sâu sắc, giải quyết những công việc đúng chức năng, nhiệm vụ của chi bộ. Qua sinh hoạt chi bộ kịp thời nắm bắt được tư tưởng của cán bộ, đảng viên, kịp thời phát hiện, giải quyết khó khăn, vướng mắc, những vấn đề mới, vấn đề phức tạp phát sinh từ cơ sở.
Tổ chức sinh hoạt chuyên đề, ít nhất mỗi quý 1 lần. Nội dung các chuyên đề phải được chuẩn bị kỹ, thiết thực, bám sát nhiệm vụ của từng loại hình chi bộ, gắn với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; về thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; về xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị; về giáo dục truyền thống cách mạng, nhiệm vụ phát triển địa phương, hiệu quả công tác chuyên môn cơ quan, đơn vị và các nội dung khác có liên quan; tập trung thảo luận sâu để đề ra các nhiệm vụ, giải pháp có tính khả thi cao. Thường xuyên cập nhật, đưa các quan điểm, nội dung lãnh đạo, chỉ đạo mới, quan trọng của Đảng, của đồng chí Tổng Bí thư vào sinh hoạt định kỳ, chuyên đề; chú trọng nghiên cứu, học tập nghị quyết, Điều lệ Đảng, lịch sử vẻ vang của Đảng trong các buổi sinh hoạt chi bộ.
Tiếp tục thực hiện Hướng dẫn số 03-HD/TW, ngày 27/12/2022 của Ban Bí thư về thí điểm sinh hoạt đảng trực tuyến ở đảng bộ cơ sở, chi bộ có tính chất đặc thù hoặc trong hoàn cảnh đặc biệt và sinh hoạt theo tổ đảng ở chi bộ đông đảng viên đến khi có quy định, hướng dẫn mới của Trung ương. Việc thực hiện thí điểm phải bảo đảm đúng nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất lượng sinh hoạt chi bộ.
Sinh hoạt chi bộ phải thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình trên cơ sở đoàn kết, thương yêu đồng chí, đồng nghiệp; đề cao kỷ luật, kỷ cương, tính tự giác trong sinh hoạt đảng, bảo đảm mọi đảng viên đều được thông tin đầy đủ và phát huy dân chủ, tạo không khí sinh hoạt cởi mở, thẳng thắn, mọi đảng viên tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến vào các quyết định của chi bộ; chấp hành nghiêm nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách trong ban hành nghị quyết và phân công nhiệm vụ cho đảng viên. Khắc phục triệt để tình trạng thờ ơ, mất sức chiến đấu trong sinh hoạt chi bộ.
Bí thư chi bộ, cấp ủy phải thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục, tính chiến đấu trong sinh hoạt chi bộ; lắng nghe, tôn trọng các ý kiến đóng góp, bảo vệ những đảng viên thẳng thắn đấu tranh chống các biểu hiện suy thoái, biến chất, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa", tiêu cực; kiên quyết chống bệnh thành tích, dĩ hòa vi quý, nể nang, né tránh, ngại va chạm. Đồng thời, chi ủy, chi bộ có trách nhiệm phát hiện và xử lý các vấn đề tư tưởng phát sinh nhằm xây dựng chi bộ đoàn kết, thống nhất.
Mỗi cán bộ, đảng viên, nhất là đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải nhận thức rõ quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm trong sinh hoạt chi bộ; đảng viên phải nỗ lực thực hiện nhiệm vụ, chủ động báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công trong mỗi kỳ sinh hoạt chi bộ và cầu thị, tự giác sửa chữa những hạn chế, khuyết điểm, thẳng thắn góp ý cho đồng chí mình để cùng tiến bộ.
Nâng cao chất lượng đội ngũ bí thư chi bộ và cấp ủy viên đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng yêu cầu; kịp thời kiện toàn, bổ sung bí thư chi bộ khi có thay đổi về nhân sự. Thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm công tác đảng, nâng cao kỹ năng điều hành sinh hoạt đảng, năng lực vận dụng, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện. Bí thư, phó bí thư chi bộ và cấp ủy viên phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ cụ thể, trực tiếp chuẩn bị nội dung sinh hoạt, quán triệt các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, cấp ủy cấp trên theo hướng ngắn ngọn, dễ hiểu, dễ nhớ, điều hành sinh hoạt chi bộ khoa học và chịu trách nhiệm chính về chất lượng sinh hoạt chi bộ.
Xây dựng tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng sinh hoạt chi bộ khoa học, chặt chẽ, định lượng, cụ thể. Cấp ủy cấp trên định kỳ tổ chức đánh giá và thông báo kết quả đến cấp ủy, chi bộ trực thuộc, bảo đảm công khai, minh bạch, thực chất. Chú trọng tổng kết những mô hình mới, cách làm hiệu quả; đánh giá việc thực hiện mô hình "chi bộ bốn tốt"; khuyến khích việc thành lập tổ công tác của cấp ủy cấp trên trực tiếp dự, đánh giá, xếp loại chất lượng sinh hoạt chi bộ. Kết quả đánh giá chất lượng sinh hoạt chi bộ làm cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của chi bộ, của cấp ủy cấp trên và người đứng đầu cấp ủy.
Cấp ủy cấp trên phải thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình sinh hoạt chi bộ, nhất là những chi bộ yếu kém; rà soát, củng cố, kiện toàn các chi bộ trong các loại hình, nhất là các chi bộ doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và địa bàn dân cư, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số, đồng bào có đạo; phải phân công cấp ủy viên dự sinh hoạt chi bộ trực thuộc và thường xuyên theo dõi, nắm tình hình, chịu trách nhiệm về chất lượng sinh hoạt của chi bộ; lắng nghe ý kiến của đảng viên, hỗ trợ, giải quyết hoặc phản ánh kịp thời đến cấp có thẩm quyền về những khó khăn, vướng mắc tại cơ sở; định kỳ hằng quý phải báo cáo về kết quả với cấp ủy cùng cấp; gắn trách nhiệm của cấp ủy viên được phân công theo dõi, người đứng đầu đối với chất lượng sinh hoạt chi bộ, nhất là các chi bộ yếu kém kéo dài.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với việc bảo đảm nền nếp và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, nhất là những chi bộ yếu kém, có dấu hiệu mất đoàn kết nội bộ, có đảng viên suy thoái, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, vi phạm kỷ luật của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đưa vào chương trình kiểm tra, giám sát định kỳ hằng năm hoặc đột xuất. Nội dung kiểm tra, giám sát tập trung vào việc chấp hành nguyên tắc, chế độ sinh hoạt đảng, chất lượng sinh hoạt và hồ sơ sinh hoạt chi bộ, việc ban hành nghị quyết của chi bộ, sổ ghi chép của đảng viên; việc thực hiện nhiệm vụ của cấp ủy cấp trên được phân công theo dõi, dự sinh hoạt chi bộ; kết quả lãnh đạo, tổ chức thực hiện nghị quyết của chi bộ. Qua kiểm tra, giám sát kịp thời góp ý, nhắc nhở, phê bình, xử lý nghiêm chi bộ, đảng viên vi phạm nguyên tắc và chế độ sinh hoạt chi bộ, xem đây là kỷ luật nghiêm khắc nhất của Đảng.
Bảo đảm các điều kiện cần thiết để tổ chức tốt việc sinh hoạt chi bộ. Cấp ủy địa phương, cơ quan, đơn vị cần quan tâm về cơ sở vật chất, bố trí địa điểm sinh hoạt cho các chi bộ, nhất là ở địa bàn nông thôn, các khu chung cư, trong các loại hình doanh nghiệp; thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động của chi bộ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai có hiệu quả ứng dụng Sổ tay đảng viên điện tử trong sinh hoạt chi bộ; đồng thời, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin và quản lý chặt chẽ nội dung sinh hoạt chi bộ trên môi trường số.
5. Một số quy định về sử dụng ứng dụng Sổ tay đảng viên điện tử
Ngày 10/7/2025, Bộ Chính trị, Ban Bí thư ban hành Quy định số 339-QĐ/TW về sử dụng ứng dụng Sổ tay đảng viên điện tử. Quy định này quy định mục đích, yêu cầu, nội dung, nguyên tắc và cách thức triển khai sử dụng ứng dụng Sổ tay đảng viên trên môi trường số, gọi là Sổ tay đảng viên điện tử (STĐVĐT) của Đảng Cộng sản Việt Nam. STĐVĐT dùng cho đảng viên chính thức và đảng viên dự bị (trừ đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng), cấp ủy, chi bộ trong toàn Đảng.
Nội dung của ứng dụng STĐVĐT, gồm: Ứng dụng STĐVĐT được thể hiện bằng ngôn ngữ tiếng Việt; được sử dụng thông qua ứng dụng web trên máy tính hoặc thông qua ứng dụng trên thiết bị di động.
Ứng dụng STĐVĐT gồm các tính năng chính: Sơ lược về đảng viên, gồm: Họ và tên; ngày tháng năm sinh; giới tính; ngày vào Đảng; ngày chính thức; số thẻ đảng viên; chi bộ đang sinh hoạt đảng; số định danh công dân; số điện thoại. Hỗ trợ sinh hoạt chi bộ: Hỗ trợ chi bộ, đảng viên trong việc chuẩn bị các kỳ sinh hoạt chi ủy, sinh hoạt chi bộ thường kỳ, sinh hoạt chuyên đề, gồm: Thông báo mời họp chi bộ, báo cáo xin phép vắng họp của đảng viên, thống kê đảng viên tham gia sinh hoạt cấp ủy, sinh hoạt chi bộ; gửi tài liệu họp chi bộ; chi bộ gửi báo cáo lên đảng uỷ cấp trên. Văn kiện - Tư liệu: Cung cấp nghị quyết, chỉ thị, quy định, kết luận của Đảng, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, tài liệu, tin tức của cấp ủy, tổ chức đảng đến từng đảng viên. Học tập nghị quyết: Triển khai các đợt nghiên cứu, học tập nghị quyết chuyên sâu; tổng hợp kết quả học tập nghị quyết của đảng viên trên ứng dụng STĐVĐT; liên kết các cuộc thi tìm hiểu nghị quyết trực tuyến do các tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị tổ chức. Đóng góp ý kiến: Đảng viên gửi ý kiến góp ý, phản ánh, đề xuất tới chi bộ và cấp uỷ quản lý trực tiếp, giúp cấp ủy, chi bộ nắm bắt kịp thời các thông tin, tư tưởng của đảng viên.
Ứng dụng STĐVĐT được tích hợp một số tính năng như sử dụng giọng nói bằng ngôn ngữ tiếng Việt để truyền tải văn kiện, tài liệu, tóm tắt văn bản nhằm hỗ trợ các đảng viên, nhất là các đảng viên cao tuổi, khó khăn trong đọc văn bản; nghiên cứu mở rộng tính năng trong quá trình sử dụng, phù hợp với thực tiễn và bảo đảm đúng các quy định của Đảng.
Về nguyên tắc sử dụng ứng dụng STĐVĐT, ứng dụng STĐVĐT do Trung ương triển khai được sử dụng thống nhất trong toàn Đảng. Thông tin trên ứng dụng STĐVĐT bảo đảm đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đảng viên, cấp ủy, chi bộ khi sử dụng ứng dụng này phải thực hiện nghiêm túc các nội dung của ứng dụng STĐVĐT và theo đúng phân cấp, thẩm quyền, đúng quy định của Đảng. Ứng dụng STĐVĐT hỗ trợ đảng viên trong sinh hoạt đảng; cung cấp chính xác, kịp thời văn bản, tài liệu của Đảng, Nhà nước, các cấp ủy, tổ chức đảng tới đảng viên trong học tập nghị quyết, thực hiện nhiệm vụ đảng viên; nâng cao năng lực, trình độ, bản lĩnh, đạo đức, sức chiến đấu, trách nhiệm nêu gương của mỗi đảng viên. Đồng thời, là kênh thông tin giao tiếp hai chiều giữa cấp ủy đảng và đảng viên; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo và chất lượng hoạt động của cấp uỷ, tổ chức đảng theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp, hoàn thành mục tiêu chuyển đổi số quốc gia. Ứng dụng STĐVĐT phải dễ sử dụng, phù hợp với đảng viên; là kho tài liệu phong phú, hỗ trợ đảng viên học tập, nghiên cứu; thường xuyên được cập nhật, sử dụng đúng mục đích bảo đảm tính chính xác, an toàn, an ninh thông tin theo quy định. Ứng dụng STĐVĐT có khả năng cập nhật, mở rộng tính năng và kết nối với các ứng dụng khác, đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ công tác đảng trong giai đoạn mới.
Về tổ chức thực hiện, Văn phòng Trung ương Đảng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn toàn quốc; hướng dẫn cập nhật, sử dụng ứng dụng STĐVĐT; hỗ trợ kỹ thuật, xử lý vướng mắc; hoàn thiện các tính năng của ứng dụng STĐVĐT đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới; bảo đảm cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật và kinh phí tổ chức thực hiện. Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, hướng dẫn các cấp ủy trực thuộc Trung ương về nghiệp vụ tổ chức đảng, đảng viên được thực hiện trên ứng dụng STĐVĐT theo đúng quy định; phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng trong việc hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo Ban Bí thư về việc thực hiện Quy định. Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn việc tuyên truyền, phổ biến, quán triệt ứng dụng STĐVĐT và thông tin, tuyên truyền trên ứng dụng STĐVĐT.
Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc hướng dẫn đảng viên sử dụng ứng dụng STĐVĐT và có trách nhiệm quản lý chặt chẽ tài khoản cá nhân được cung cấp; chỉ đạo cấp ủy trực thuộc chú ý hỗ trợ đối với đảng viên cao tuổi, đảng viên không sử dụng điện thoại thông minh; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Quy định này ở các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc.
Các chi bộ có trách nhiệm hướng dẫn đảng viên sử dụng ứng dụng STĐVĐT đúng quy trình, bảo đảm đảng viên sử dụng ứng dụng STĐVĐT để học tập, nghiên cứu tài liệu trên hệ thống, phục vụ việc tham gia sinh hoạt đảng; định kỳ báo cáo tình hình triển khai và kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc lên cấp ủy cấp trên. Bí thư chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt có trách nhiệm phê duyệt tài khoản của đảng viên sau khi đảng viên đăng ký sử dụng ứng dụng.
Đảng viên có trách nhiệm đăng ký, cập nhật chính xác thông tin sơ lược về đảng viên, gồm: Họ và tên; ngày tháng năm sinh; giới tính; ngày vào Đảng; ngày chính thức; số thẻ đảng viên; chi bộ đang sinh hoạt đảng; số định danh công dân; số điện thoại và quản lý tài khoản cá nhân được cấp.
6. Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị và chuẩn bị đại hội đảng bộ các cấp
Ngày 22/7/2025, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1581/QĐ-TTg về Kế hoạch tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị và chuẩn bị Đại hội đảng bộ các cấp. Kế hoạch nêu rõ 32 nhiệm vụ cụ thể, xác định cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, sản phẩm và thời hạn phải hoàn thành, cụ thể:
Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ chủ trì kiểm tra, hướng dẫn việc sắp xếp, tinh gọn bộ máy Thanh tra Chính phủ và hệ thống thanh tra ở cấp Trung ương, cấp tỉnh bảo đảm thực hiện đúng chủ trương của Trung ương, quy định của Chính phủ; Bộ Nội vụ chủ trì kiểm tra, hướng dẫn việc thành lập các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh bảo đảm thực hiện đúng chủ trương của Trung ương, quy định của Chính phủ; Bộ Tài chính chủ trì kiểm tra, hướng dẫn việc sắp xếp, tinh gọn bộ máy các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc, gồm: Thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội, dự trữ quốc gia, thống kê; Ngân hàng nhà nước chủ trì kiểm tra, hướng dẫn việc sắp xếp, tinh gọn bộ máy ngân hàng nhà nước; Bộ Tư pháp chủ trì kiểm tra, hướng dẫn việc sắp xếp, tinh gọn bộ máy thi hành án dân sự bảo đảm thực hiện đúng chủ trương của Trung ương, quy định của Chính phủ. Thời gian hoàn thành các nhiệm vụ trên là ngày 15/8/2025.
Bộ Nội vụ thực hiện sắp xếp đơn vị sự nghiệp công lập (trừ các trường trung học cơ sở, tiểu học, mầm non, trạm y tế) theo hướng tinh gọn đầu mối, bảo đảm cung ứng nhiều dịch vụ công cơ bản, thiết yếu trên địa bàn đơn vị hành chính cấp xã, hoàn thành trước 31/12/2025; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chủ trương đối với những nội dung lớn trước khi trình Chính phủ ban hành Nghị định và các văn bản liên quan hướng dẫn thi hành Luật Cán bộ, Công chức năm 2025 về tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đánh giá, xếp loại, cho thôi việc đối với công chức, viên chức bảo đảm nguyên tắc "có vào, có ra", hoàn thành trước 30/8/2025; đến 31/12/2025, hoàn thành rà soát, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng biên chế khối Chính phủ sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy; hoàn thiện vị trí việc làm để làm cơ sở xác định biên chế đến năm 2031 của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các đơn vị sự nghiệp, hội quần chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương; rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định về số lượng cấp phó các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã theo hướng tinh gọn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
Bộ Y tế được giao chủ trì rà soát tổng thể nhu cầu sử dụng viên chức ngành y tế ở các địa phương. Bộ Giáo dục và Đào tạo rà soát tổng thể nhu cầu sử dụng viên chức ngành giáo dục ở các địa phương; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện tuyển dụng bảo đảm đúng quy định và đúng phạm vi số lượng biên chế được giao ngay từ năm học 2025 - 2026. Bộ Nội vụ kiểm tra, nắm chắc tình hình, thống kê đầy đủ, kịp thời báo cáo Bộ Chính trị về việc cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người hoạt động không chuyên trách cấp xã nghỉ công tác sau khi sắp xếp đơn vị hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị gắn với đơn vị hành chính 02 cấp và giải quyết chế độ, chính sách theo quy định; kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc và điều chỉnh các quy định, hướng dẫn để bảo đảm việc cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã nghỉ công tác đúng mục đích, yêu cầu, đúng người và giữ được cán bộ có năng lực, trình độ. Các nhiệm vụ trên phải hoàn thành trước 31/8/2025.
Đến ngày 30/9/2025, Bộ Xây dựng phải ban hành, hướng dẫn thực hiện chính sách nhà công vụ cho cán bộ, công chức, viên chức phải di chuyển chỗ ở sau khi sắp xếp đơn vị hành chính. Bộ Nội vụ rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ, chính sách, tiền lương, phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, hoàn thành trước 31/10/2025. Bộ Tài chính trước 31/12/2025 phải kiểm tra, hướng dẫn thực hiện các chế độ, chính sách đặc thù của đơn vị hành chính sau sắp xếp.
7. Một số nhiệm vụ triển khai thực hiện các nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã năm 2025  
Ngày 20/7/2025, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1569/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện các nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính (ĐVHC) cấp tỉnh, cấp xã năm 2025 nêu một số nhiệm vụ sau:
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ tại các Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Kế hoạch của Ban Chỉ đạo Trung ương về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 Khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 74/NQ-CP, ngày 7/4/2025 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp ĐVHC và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp và Quyết định số 758/QĐ-TTg, ngày 14/4/2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp ĐVHC và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp và các văn bản chỉ đạo khác có liên quan. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kịp thời hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình sắp xếp ĐVHC, kiện toàn tổ chức bộ máy chính quyền địa phương 2 cấp.
Ủy ban nhân dân 23 tỉnh, thành phố (mới) hình thành sau sắp xếp ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp ĐVHC cấp tỉnh, cấp xã năm 2025; Ủy ban nhân dân 11 tỉnh, thành phố còn lại (không thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp tỉnh) ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp ĐVHC cấp xã năm 2025 của địa phương mình. Rà soát, xác định chính xác diện tích tự nhiên của các ĐVHC cấp xã mới hình thành sau sắp xếp và công bố công khai trước ngày 30/9/2025. Căn cứ Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Đề án của Chính phủ về sắp xếp ĐVHC cấp xã năm 2025 của địa phương mình chịu trách nhiệm rà soát, khẳng định chính xác số liệu về diện tích tự nhiên của các ĐVHC cấp xã và gửi báo cáo về Bộ Nội vụ trước ngày 30/8/2025. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, thông qua và công bố số liệu về diện tích tự nhiên của các ĐVHC cấp xã của các địa phương trước ngày 30/9/2025.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai công tác đo đạc, xác định phạm vi ranh giới của ĐVHC các cấp trên thực địa của địa phương mình theo quy định của pháp luật để lập hồ sơ, bản đồ địa giới ĐVHC các cấp gửi về Bộ Nội vụ và Bộ Nông nghiệp và Môi trường trước ngày 30/9/2026. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường và các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định và nghiệm thu Hồ sơ địa giới ĐVHC các cấp của địa phương trước ngày 31/12/2026. Trường hợp số liệu về diện tích tự nhiên của ĐVHC cấp tỉnh khác với số liệu ghi trong Nghị quyết của Quốc hội thì Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Ủy ban nhân dân của ĐVHC cấp tỉnh đó báo cáo Chính phủ xem xét, ban hành Nghị quyết cập nhật điều chỉnh số liệu diện tích tự nhiên của ĐVHC cấp tỉnh và công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và Môi trường và ĐVHC cấp tỉnh trước khi Bộ Nội vụ quyết định nghiệm thu Hồ sơ địa giới ĐVHC các cấp của địa phương.
8. Nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới
Ngày 18/7/2025, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1560/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 39-CT/TW, ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới, trong đó nêu một số nhiệm vụ và giải pháp sau:
Các bộ, ngành, cơ quan trung ương và chính quyền địa phương tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt sâu rộng nội dung Chỉ thị số 39-CT/TW, ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới đến toàn thể đảng viên, cán bộ, viên chức và người lao động, đặc biệt là những cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến tín dụng chính sách xã hội để nâng cao nhận thức, nắm vững tinh thần, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội.
Nâng cao vai trò của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội đối với tín dụng chính sách xã hội: Các bộ, ngành, cơ quan trung ương, chính quyền địa phương các cấp cần phối hợp chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia công tác tín dụng chính sách xã hội trong việc tuyên truyền, giám sát và phản biện xã hội đối với việc xây dựng và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội; xây dựng, triển khai các chương trình tín dụng chính sách xã hội; đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm; xây dựng và nhân rộng mô hình, điển hình sản xuất, kinh doanh giỏi, sử dụng vốn vay hiệu quả; thực hiện đầy đủ và hiệu quả các nội dung công việc Ngân hàng Chính sách xã hội ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện trong quy trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; đẩy mạnh vận động đóng góp vào Quỹ “Vì người nghèo” để bổ sung nguồn vốn cho tín dụng chính sách xã hội.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt, giám sát việc điều tra, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng khác thụ hưởng tín dụng chính sách xã hội làm cơ sở để Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay; phối hợp kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay.
Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách tín dụng chính sách xã hội theo hướng bao trùm, bền vững: Các bộ, ngành thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội, trong đó nghiên cứu triển khai các giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách tín dụng chính sách xã hội đối với người nghèo và các đối tượng chính sách.
Ưu tiên tập trung nguồn lực, đa dạng hóa các kênh huy động vốn để thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội, bảo đảm nguồn vốn hoạt động cho Ngân hàng Chính sách xã hội: Các bộ, ngành, chính quyền địa phương các cấp tiếp tục triển khai các giải pháp tăng cường năng lực tài chính, đảm bảo nguồn vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội:
Đối với các bộ, ngành, tiếp tục tập trung các nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có tính chất ngân sách nhà nước vào Ngân hàng Chính sách xã hội. Phấn đấu đến năm 2030, nguồn vốn ngân sách nhà nước bố trí cho Ngân hàng Chính sách xã hội chiếm 30% tổng nguồn vốn. Báo cáo cấp có thẩm quyền nâng hạn mức trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh cho Ngân hàng Chính sách xã hội. Phấn đấu đến năm 2030 nguồn vốn này chiếm 30% tổng nguồn vốn. Bố trí đủ và kịp thời nguồn vốn hoạt động trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
Đối với chính quyền địa phương các cấp, tiếp tục cân đối, ưu tiên bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội nhằm bổ sung nguồn vốn cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Phấn đấu hàng năm chiếm khoảng 15-20% tăng trưởng dư nợ tín dụng chung của Ngân hàng Chính sách xã hội và đến năm 2030 chiếm 15% tổng nguồn vốn. Căn cứ đặc điểm tình hình và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương để cân đối, bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội để triển khai các đề án, chương trình tín dụng phù hợp cho các dự án, đối tượng được địa phương phê duyệt. Hỗ trợ cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho Ngân hàng Chính sách xã hội tại địa phương. Đẩy mạnh việc gắn kết tín dụng chính sách xã hội với các hoạt động hỗ trợ chuyển giao khoa học và công nghệ, các chương trình khuyến nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, đào tạo nghề, các mô hình, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính sách xã hội.
Phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội là định chế tài chính công, có khả năng tự chủ, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước, tập trung vào những lĩnh vực mà các tổ chức tài chính hoạt động theo nguyên tắc thị trường không thể đáp ứng hoặc chỉ đáp ứng được một phần. Các bộ, ngành, cơ quan trung ương, chính quyền địa phương tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
Ngân hàng Chính sách xã hội tiếp tục tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tại Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030 và các nhiệm vụ giải pháp sau: Xây dựng cơ chế phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc theo dõi, giám sát, đôn đốc, thu hồi và xử lý nợ trong hoạt động tín dụng. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu lực hệ thống kiểm tra, giám sát, năng lực dự báo, phân tích; nâng cao khả năng cảnh báo sớm đối với những rủi ro tiềm ẩn trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội. Tăng cường huy động vốn từ tiền gửi, tiền vay, tiền tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; nghiên cứu, báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền cơ chế để huy động các nguồn lực khác ngoài ngân sách nhà nước. Xây dựng đội ngũ cán bộ Ngân hàng Chính sách xã hội có năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, uy tín, phong cách làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, tận tâm, tận tụy phục vụ người dân. Đơn giản hóa trình tự, thủ tục vay vốn, phát triển các loại hình dịch vụ phù hợp, hiện đại hóa công tác quản trị điều hành. Đẩy mạnh chuyển đổi số, xây dựng nền tảng ngân hàng số, số hóa quy trình quản lý và tổ chức thực hiện chính sách, bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật, chú trọng thực hiện kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia và chuyên ngành để cập nhật và quản lý đối tượng thụ hưởng tín dụng chính sách xã hội.
Các bộ, ngành, cơ quan trung ương, chính quyền địa phương, Ngân hàng Chính sách xã hội nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách cụ thể để khuyến khích mạnh mẽ mô hình tín dụng chính sách, nhất là sự tham gia của cộng đồng, các doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp không vì mục tiêu lợi nhuận; khuyến khích phát triển các nền tảng số cho tín dụng chính sách để phục vụ tốt hơn cho đối tượng chính sách.
9. Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình; cung cấp dịch vụ số mới được cá nhân hóa, dựa trên dữ liệu cho người dân và doanh nghiệp
Kế hoạch nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình; cung cấp dịch vụ số mới được cá nhân hóa, dựa trên dữ liệu cho người dân và doanh nghiệp được ban hành bởi Quyết định số 1565/QĐ-TTg, ngày 18/7/2025 nêu rõ các bộ, ngành theo chức năng triển khai một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
Rà soát, sửa đổi các văn bản pháp luật chuyên ngành để công nhận đầy đủ giá trị pháp lý của hồ sơ và kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử theo hướng một văn bản sửa nhiều văn bản bảo đảm để triển khai dịch vụ công trực tuyến. Khẩn trương rà soát, công bố các thủ tục hành chính theo thẩm quyền đủ điều kiện để cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, cập nhật, công khai trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, nhất là các cơ quan, đơn vị sau khi sắp xếp, tinh gọn bộ máy; bảo đảm khai thác tối đa dữ liệu trong cơ sở dữ liệu của cơ quan nhà nước các cấp để người dân không phải nộp lại những thông tin, dữ liệu do cơ quan nhà nước đã cấp. Rà soát, ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và dịch vụ công ích trực tuyến thuộc phạm vi quản lý để phục vụ người dân, doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 137/2024/NĐ-CP, ngày 23/10/2024.
Rà soát, điều chỉnh các quy trình nội bộ để đáp ứng các quy định của Luật Giao dịch điện tử; sử dụng các giấy tờ điện tử tích hợp trên tài khoản định danh điện tử thay thế giấy tờ giấy, thực hiện cắt giảm các thành phần hồ sơ khi dữ liệu đã được số hóa trong thực hiện các thủ tục hành chính. Rà soát, nghiên cứu xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành Quy định về kết nối, chia sẻ dữ liệu bắt buộc giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị. Quy định xác định rõ danh mục dữ liệu phải chia sẻ, tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối và trách nhiệm của từng cơ quan. Điều chỉnh, cập nhật, hợp nhất hoặc tổ chức lại Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.
Hướng dẫn về chức năng, tính năng và các yêu cầu kỹ thuật theo quy định để các bộ, ngành, địa phương thực hiện điều chỉnh, cập nhật, hợp nhất hoặc tổ chức lại Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh phù hợp với việc sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính theo mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp; hướng dẫn kết nối toàn diện giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh với Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số. Triển khai đo lường tự động và định kỳ hằng tháng công bố công khai hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến của từng bộ, ngành, địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng để tăng cường trách nhiệm giải trình của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Hoàn thành triển khai Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính phù hợp với lộ trình sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính theo mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp, bảo đảm hoạt động ổn định trên cơ sở kế thừa về thông tin, dữ liệu, an toàn, an ninh thông tin và việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính liên tục, dịch vụ công thông suốt, hiệu quả, không bị gián đoạn để phục vụ người dân, doanh nghiệp; kết hợp một cách khoa học với việc rà soát, nâng cấp, cập nhật Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đáp ứng quy định; kết nối và khai thác hiệu quả dữ liệu, dịch vụ của Cổng Dịch vụ công quốc gia, Trung tâm Dữ liệu quốc gia, phát triển theo hướng một cửa số quốc gia theo lộ trình; bảo đảm tiến độ đưa vào khai thác sử dụng của Trung tâm dữ liệu quốc gia, đồng bộ tiến độ giữa hạ tầng vật lý quan trọng này với nền tảng hệ thống Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Đẩy nhanh số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, gắn việc số hóa với thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính bảo đảm đúng theo tiến độ trong Kế hoạch số hóa đã ban hành, bảo đảm 100% hồ sơ, kết quả mới được số hóa ngay khi tiếp nhận, xử lý, giải quyết và hoàn thành mục tiêu số hóa 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực theo quy định. Triển khai các giải pháp nhằm bảo đảm phủ sóng mạng di động 5G toàn quốc, số lượng trạm phát sóng 5G đạt tối thiểu bằng 50% số trạm phát sóng 4G hiện nay, tạo nền tảng hạ tầng công nghệ để bảo đảm khả năng truy cập dịch vụ công trực tuyến. Rà soát, khẩn trương cung cấp điện với mục tiêu xóa các điểm thiếu điện ở các thôn, bản trên cả nước; hoàn thành xóa các điểm lõm sóng để các thôn bản có điều kiện tiếp cận chuyển đổi số.
Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng cho các hạ tầng kỹ thuật, dữ liệu, ứng dụng triển khai tại các bộ, cơ quan, địa phương. Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hoặc lồng ghép vào kế hoạch đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức kiến thức, kỹ năng chuyên môn để bảo đảm phục vụ hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Thu thập, tổng hợp và công bố ý kiến phản hồi, đánh giá của người dân về dịch vụ công trực tuyến thông qua Nền tảng VNForm định kỳ hằng quý để cải tiến chất lượng của dịch vụ. 
Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương

Tác giả: Tuong Mai Van

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây