Văn bản mới (số tháng 12 năm 2025)
- Thứ tư - 26/11/2025 16:01
- In ra
- Đóng cửa sổ này
Công an xã Phú An phối hợp với Trường Trung học cơ sở Phú An tổ chức tuyên truyền phòng, chống bạo lực học đường cho học sinh.
1. Kết luận số 205-KL/TW, ngày 07/11/2025 của Bộ Chính trị về một số giải pháp đột phá trong tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đãi ngộ cán bộ
Trong đó, Bộ Chính trị quy định một số cơ chế đặc biệt trong tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đãi ngộ cán bộ, cụ thể như sau:
Về tiêu chuẩn chung:
Các cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam, có lý lịch rõ ràng, bảo đảm tiêu chuẩn chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng, phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực, trình độ đáp ứng tiêu chí, được xem xét áp dụng cơ chế đặc biệt trong tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đãi ngộ.
Về cơ chế tuyển dụng:
- Thực hiện việc tuyển dụng đặc cách không qua thi tuyển vào làm công chức, viên chức đối với các cá nhân:
+ Nhà khoa học trẻ đưới 47 tuổi có học hàm phó giáo sư, giáo sư; chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, người có trình độ chuyên môn cao trong các ngành, lĩnh vực chiến lược, trọng điểm, quan trọng, đáp ứng một trong các tiêu chí: (a) Có giải thưởng nghiên cứu cấp quốc gia, quốc tế hoặc các công trình nghiên cứu khoa học, góp phần đổi mới, phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương đất nước; (b) Có thành tích công tác đặc biệt xuất sắc, vượt trội so với yêu cầu của vị trí đang đảm nhiệm; (c) Có phát minh, sáng chế, cải tiến kỹ thuật, sáng kiến nâng cao hiệu quả công tác, hiệu suất công việc hoặc giải pháp đột phá, sản phẩm khoa học, công nghệ, tạo ra kết quả cụ thể có giá trị cao, đóng góp quan trọng cho sự phát triển của ngành, lĩnh vực, địa phương, đất nước, được cấp có thẩm quyền công nhận, khen thưởng (cấp tỉnh, bộ, ngành trở lên).
+ Nhà quản lý, quản trị doanh nghiệp tại các cơ quan, tổ chức, viện nghiên cứu, tập đoàn công nghệ, doanh nghiệp trong nước và quốc tế thuộc các ngành, lĩnh vực chiến lược, trọng điểm, quan trọng, đáp ứng đủ các tiêu chí: (a) Có chuyên môn sâu trong lĩnh vực, ngành nghề phù hợp với lĩnh vực tuyển dụng; (b) Có thành tựu nổi bật trong lĩnh vực hoạt động, phù hợp với yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, khoa học, công nghệ hoặc các lĩnh vực trọng điểm tại Việt Nam; (c) Có kinh nghiệm làm tư vấn, quản lý cấp cao đối với một số chuyên ngành đặc thù từ 5 năm trở lên.
- Thực hiện quy trình xét tuyển đối với sinh viên tốt nghiệp loại xuất sắc tại các cơ sở giáo dục đại học trong nước, quốc tế, đồng thời đạt giải cao trong các cuộc thi uy tín cấp quốc gia hoặc quốc tế; ưu tiên các ngành, lĩnh vực chiến lược, trọng điểm, quan trọng của quốc gia, địa phương.
- Ngoài ra, các địa phương, cơ quan, đơn vị căn cứ nhu cầu thực tế có thể ký hợp đồng lao động với các cá nhân trên nhằm bảo đảm mục tiêu thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, có nhiều kinh nghiệm, chất xám, gắn quyền lợi với kết quả công việc.
Về cơ chế bố trí, sử dụng:
- Đối với người được thu hút vào làm công chức, viên chức sau khi tuyển dụng được cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng tạo điều kiện trong bố trí, sử dụng như sau:
+ Được cấp có thẩm quyền ưu tiên quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý.
+ Được ưu tiên cử đi đào tạo lý luận chính trị, đào tạo, bồi dưỡng, học tập kinh nghiệm, nghiên cứu, trao đổi ở trong nước hoặc nước ngoài về chuyên môn, nghiệp vụ đảm nhận kể cả khi chưa bảo đảm điều kiện về độ tuổi, chức danh quy hoạch, hình thức đào tạo; trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được giữ nguyên chế độ, chính sách và được chi trả toàn bộ kinh phí theo quy định.
+ Được bố trí công tác phù hợp, phát huy tối đa năng lực chuyên môn, trình độ, sở trường; được xem xét luân chuyển đến làm việc có thời hạn tại các tổ chức trong nước, quốc tế.
+ Đối với các nhà khoa học được tạo điều kiện tối đa về nguồn lực để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ được giao).
+ Đối với sinh viên sau tuyển dụng, nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 02 năm liên tiếp thì được xem xét, giao tập sự giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng (ở đơn vị có tổ chức cấu thành) hoặc cấp vụ (ở đơn vị không có tổ chức cấu thành) tại cơ quan, đơn vị, địa phương nơi công tác mà không phải đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác, quy hoạch, lý luận chính trị. Sau 01 năm kể từ ngày hết thời hạn tập sự giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, cấp có thẩm quyền đánh giá, xem xét việc bổ nhiệm chính thức.
+ Đối với nhà khoa học trẻ, chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, người có trình độ chuyên môn cao; nhà quản lý, quản trị doanh nghiệp, cấp có thẩm quyền có thể xem xét, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý phù hợp hoặc bố trí vào vị trí việc làm có yêu cầu ngach, bậc, kể cả trong trường hợp chưa đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
- Cán bộ, công chức, viên chức có thành tích công tác đặc biệt xuất sắc, vượt trội, có sản phẩm cụ thể mang lại hiệu quả cao, đóng góp quan trọng cho sự phát triển của ngành, lĩnh vực, địa phương, đất nước được ưu tiên trong bố trí, sử dụng như sau:
+ Được xem xét quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý mà không nhất thiết bảo đảm điều kiện về độ tuổi, đối tượng, trình độ lý luận chính trị.
+ Được ưu tiên cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước; được cử đi đào tạo lý luận chính trị, quản lý nhà nước khi chưa bảo đảm điều kiện về độ tuổi, chức danh quy hoạch, hình thức đào tạo.
+ Được xem xét bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử chức danh lãnh đạo, quản lý liền kề hoặc vượt một cấp (từ cấp vụ trở xuống) tại cơ quan, đơn vị, địa phương đang công tác hoặc ở cơ quan, đơn vị, địa phương khác mà không nhất thiết bảo đảm điều kiện về độ tuổi, chức danh quy hoạch, trình độ lý luận chính trị, thời gian giữ chức vụ đang đảm nhiệm.
Về cơ chế đãi ngộ:
- Chế độ đãi ngộ chung:
+ Được tạo điều kiện về môi trường làm việc để phát huy năng lực chuyên môn, trình độ, sở trường; đầu tư kinh phí, trang thiết bị, phương tiện làm việc thuận lợi để triển khai các chương trình, nhiệm vụ, đề án, đề tài, công trình nghiên cứu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Được ưu tiên tiếp cận các nguồn thông tin, dữ liệu, công nghệ mới nhất phục vụ công tác chuyên môn.
+ Được cấp có thẩm quyền vinh danh, đặc cách khen thưởng, kịp thời, xứng đáng với sự cống hiến và thành tích đạt được theo quy định.
+ Đối với cán bộ có đóng góp quan trọng cho địa phương, cơ quan, đơn vị được bố trí nhà ở công vụ theo quy định của cấp có thẩm quyền; được ưu tiên thuê, hỗ trợ kinh phí thuê nhà ở công vụ; được ưu tiên cao nhất trong nhóm đối tượng cán bộ, công chức, viên chức được mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật. Được hỗ trợ phương tiện đi lại, chế độ chăm sóc sức khỏe phù hợp với vị trí công tác.
- Sinh viên sau khi được tuyển dụng vào làm công chức, viên chức được hưởng 100% mức lương; đồng thời được hưởng phụ cấp tăng thêm tối thiểu 150% mức lương theo hệ số lương hiện hưởng (không dùng để tính đóng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế) trong thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định tuyển dụng.
- Nhà khoa học trẻ; chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, người có trình độ chuyên môn cao; nhà quản lý, quản trị doanh nghiệp được hưởng lương và phụ cấp tăng thêm hằng tháng tối thiểu 300% mức lương ở vị trí việc làm được tuyển dụng (không dùng để tính đóng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế) trong thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định tuyển dụng của cấp có thẩm quyền hoặc theo thỏa thuận giữa cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng và người lao động; được áp dụng khung lương, thưởng đặc biệt, theo thỏa thuận nếu có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ được cấp cấp có thẩm quyền công nhận.
- Cán bộ, công chứ, viên chức được nâng ít nhất một bậc lương của hệ số lương hiện hưởng và hưởng phụ cấp tăng thêm 300% mức lương hiện hưởng (không dùng để tính đóng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế).
Kết luận này có hiệu lực từ thời điểm ban hành và được phổ biến tới chi bộ.
2. Kết luận số 210-KL/TW, ngày 12/11/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng, hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị trong thời gian tới.
Theo đó, Ban Chấp hành Trung ương chỉ đạo các cấp ủy, cơ quan, đơn vị, tổ chức, nhất là người đứng đầu thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp sau:
Một là, về công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, thông tin, tuyên truyền:
- Tăng cường và giữ vững đoàn kết nội bộ, tiếp tục đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh, cấp xã sau khi hợp nhất. Tích cực tuyên truyền tấm gương cán bộ, đảng viên tiêu biểu trong việc thực hiện công tác sắp xếp tổ chức bộ máy.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền sâu rộng về kết quả cuộc cách mạng tinh gọn tổ chức bộ máy, hoạt động của các cấp uỷ, cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị, về mô hình chính quyền địa phương 2 cấp trong thực thi nhiệm vụ, phục vụ Nhân dân, định hướng, kiến tạo phát triển địa phương, đất nước hướng vào 2 mục tiêu 100 năm, lan tỏa các gương nguời tốt, việc tốt trong thực hiện các chủ trương, quyết sách lớn của Đảng, Nhà nước, tạo không khí vui tươi, phấn khởi, tự hào, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, khát vọng phát triển của đất nước trong giai đoạn mới; đồng thời, góp phần củng cố niềm tin, sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân, tăng cường đấu tranh, phản bác các thông tin sai trái, thù địch, luận điệu xuyên tạc, chống phá về công tác sắp xếp tổ chức bộ máy, sáp nhập đơn vị hành chính, xây đựng mô hình hành chính 3 cấp.
- Đẩy mạnh sơ kết, tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, tiếp tục bổ sung, hoàn thiện mô hình tổ chức tổng thể của hệ thống chính trị, mô hình chính quyền địa phương 2 cấp hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với đường lối đổi mới và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Hai là, về hoàn thiện thể chế, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị; tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với cải cách thủ tục hành chính:
- Tập trung cao nhất các nguồn lực để tiếp tục hoàn thiện đồng bộ thể chế liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị để phát triển nhanh và bền vững đất nước; việc phân định thẩm quyền, trách nhiệm của Quốc hội, Chính phủ, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp, thẩm quyền liên thông giữa 3 cấp (Trung ương, cấp tỉnh, cấp xã) cho từng lĩnh vực, xóa chồng lấn, bỏ trống nhiệm vu, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, rõ ràng theo các kết luận của Trung ương, phù hợp với các dự thảo văn kiện trình Đại hội XIV của Đảng, Hiến pháp năm 2013 (sửa đổi, bổ sung năm 2025).
- Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ các ban, cơ quan của Đảng, các đảng bộ trực thuộc Trung ương mới thành lập theo hướng đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các ban, cơ quan tham mưu chiến lược cho Trung ương, tăng cường phân cấp, ủy quyền cho ban thường vụ, thường trực đảng ủy; nghiên cứu, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của các đảng bộ mới thành lập ở Trung ương và cấp tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện quy định về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; trong đó, Chính phủ tập trung cụ thể hóa, triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, xây dựng nền hành chính phục vụ Nhân dân, chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch, vững mạnh, công khai, minh bạch, hiệu quả; phân cấp, phân quyền đi kèm kiểm soát; xóa cơ chế “xin - cho”, tăng trách nhiệm người đứng đầu; rà soát, hoàn thiện thể chế bảo đảm phân cấp, phân quyền triệt để giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với các bộ, ngành; giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với chính quyền địa phương; giữa người đứng đầu bộ, ngành với chính quyền địa phương; giữa các cấp chính quyền địa phương, giữa ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã với cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cùng cấp..., bảo đảm đúng mục tiêu “Trung ương tăng cường quản lý vĩ mô, xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường kiểm tra, giám sát”, “địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm”.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính bảo đảm hiệu quả, phù hợp với mô hình chính quyền địa phuơng 02 cấp; đề xuất phương án xử lý phù hợp, khắc phục ngay những vướng mắc, bất cập; trong năm 2025, các bộ, ngành, cơ quan Trung ương tập trung hoàn thành việc ban hành đầy đủ các quy định, hướng dẫn về quy trình công tác, hồ sơ, thủ tục hành chính... đã phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền cho cấp tỉnh, cấp xã; bảo đảm tinh gọn về quy trình, cắt giảm mọi thủ tục không cần thiết, đơn giản hóa tối đa thủ tục hành chính, chuẩn hóa, số hóa hồ sơ, dễ làm, dễ kiểm tra, dễ giám sát, phù hợp với trình độ, năng lực cán bộ, yêu cầu thực tiễn khi vận hành tổ chúc bộ máy mới.
- Tiếp tục tăng cường, hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được phân cấp, phân quyền, nhất là việc nâng cao năng lực tổ chức thực hiện. Kiểm tra, đánh giá các nhiệm vụ của bộ, ngành, của địa phương đang triển khai ở cấp xã, phường để có hướng dẫn, chỉ đạo, điều chỉnh kịp thời.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản của Đảng, các quy định của pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng theo mô hình mới. Xây dựng cơ chế phối hợp linh hoạt, hiệu quả giữa chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, đoàn thể nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng; Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tập trung cho cơ sở, gắn bó với đoàn viên, hội viên, đáp ứng yêu cầu công tác vận động quần chúng của Đảng.
- Tiếp tục đổi mới tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động của tóa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan thanh tra, điều tra, thi hành án, bổ trợ tư pháp đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, điều kiện làm việc các cơ quan, đơn vị, tổ chức, nhất là nơi hợp nhất, sáp nhập và cấp xã, bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Thực hiện đổi mới cơ chế phân bổ tài chính công theo kết quả thực hiện nhiệm vụ, đặc điểm riêng của địa phương.
Ba là, về sắp xếp tổ chức bộ máy; quản lý cán bộ, công chức, viên chức:
- Tập trung xây dựng các cơ quan lãnh đạo của Đảng ở Trung ương thực sự là hạt nhân trí tuệ, là “bộ tổng tham mưu”, đội tiên phong lãnh đạo cơ quan nhà nước; xây dựng các cơ quan tham mưu của cấp ủy, của chính quyền địa phương thực sự tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị hoạt động thông suốt, phục vụ tốt nguời dân và xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn phát triển mới. Hoàn thiện chức năng tham mưu, tổ chức thực hiện công tác dân vận, tập hợp vận động quần chúng; mô hình quản lý các cơ quan truyền thông, báo chí quốc gia, phù hợp với yêu cầu trong tình hình mới.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập, 2 viện hàn lâm khoa học xã hội và khoa học công nghệ, trường học, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, doanh nghiệp nhà nước theo đúng định hướng của Trung ương, phù hợp với từng ngành, lĩnh vực, địa bàn; trong đó, đặc biệt quan tâm các lĩnh vực giáo dục, y tế ở địa bàn khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa; ban hành chính sách thúc đẩy mạnh mẽ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập; tiếp tục rà soát, sắp xếp tinh gọn các tổ chức bên trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị bảo đảm hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả.
- Khẩn trương hoàn thành sắp xếp lại đầu mối bên trong cơ quan Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng các cấp do Đảng, Nhà nước giao nhiện vụ, sắp xếp các cơ quan báo, tạp chí, đơn vị sự nghiệp thuộc các tổ chức chính trị - xã hội (cấp Trung ương, cấp tỉnh) theo các kết luận của Trung ương, bảo đảm đồng bộ, thông suốt, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, gần dân, sát dân, bám cơ sở và lập tổ chức đảng tương ứng, phù hợp của từng tổ chức chính trị - xã hội.
- Sắp xếp các thôn, tổ dân phố ở xã, phường và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố phù hợp yêu cầu trong tình hình mới.
- Khẩn trương thực hiện hiệu quả, đồng bộ thể chế về công tác cán bộ; đặc biệt tập trung triển khai nghiêm các quy định mới ban hành, nhất là trong đánh giá, đào tạo, sử dụng cán bộ, bảo đảm dân chủ, công khai, công tâm, khách quan theo hướng xuyên suốt, liên tục, đa chiều, có tiêu chí, gắn với sản phẩm cụ thể, theo vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh; coi trọng uy tín trong Đảng và tín nhiệm trong Nhân dân; theo đúng chủ trương “có vào có ra”, “có lên có xuống”. Thực hiện tốt chủ trương khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Quan tâm phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài, coi trọng xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật, cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước; tăng cường cán bộ cho các địa bàn khó khăn, lĩnh vực trọng yếu. Tiếp tục thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả việc bố trí chức danh bí thư cấp ủy, chủ tịch ủy ban nhân dân, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra, chánh thanh tra... không phải là người địa phương; nghiên cứu thực hiện việc bố trí chức danh người đứng đầu các ngành, lĩnh vực: Kiểm sát, tòa án, thuế cấp tỉnh không phải là người địa phương. Tăng cường kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ một cách thực chất và hiệu quả; kiên quyết khắc phục những yếu kém, bất cập, sơ hở trong công tác cán bộ. Đấu tranh quyết liệt, hiệu quả với các hành vi chạy chức, chạy quyền; coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, nâng cao ý thức trách nhiệm, lòng tự trọng và danh dự của cán bộ. Kịp thời thay thế những cán bộ yếu kém về năng lực, thiếu trách nhiệm, uy tín thấp, sai phạm và cán bộ ở những cơ quan, đơn vị, địa phương có kết quả thực hiện nhiệm vụ yếu kém mà không chờ hết nhiệm kỳ, hết thời hạn bổ nhiệm.
- Triển khai Chiến lược quốc gia về thu hút và trọng dụng nhân tài, nhất là các ngành, lĩnh vực mũi nhọn phục vụ cho phát triển nhanh, bền vững; nghiên cứu cơ chế tạo sự liên thông giữa khu vực công và khu vực tư; phát hiện, tuyển chọn, đào tạo cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc, cán bộ khoa học, kỹ thuật có tiềm năng phát triển.
- Rà soát, xây dựng và hoàn thiện vị trí việc làm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức làm cơ sở để xác định biên chế tổng thể của hệ thống chính trị giai đoạn 2026-2031; giao và quản lý biên chế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm, tính chất từng cơ quan, đơn vị, tổ chức và việc sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; phân cấp quản lý biên chế cho các cấp ủy trực thuộc Trung ương; bố trí, sắp xếp số lượng lãnh đạo cấp phó phù hợp, bảo đảm đến hết năm 2030 số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị thực hiện đúng quy định.
- Bố trí đủ nguồn lực, tổ chức đào tạo bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản trị (cả về quản trị dữ liệu) để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị đủ năng lực vận hành tổ chức bộ máy sau sắp xếp từ Trung ương đến địa phương, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ rất cao trong giai đoạn phát triển mới; thực hiện cải cách chế độ tiền lương, phụ cấp phù hợp với yêu cầu thực tiễn về sắp xếp, tổ chức lại bộ máy và tinh giản biên chế.
- Tập trung xây dựng chính quyền số, xã hội số, công dân số, bình dân học vụ số theo chỉ đạo của Trung ương; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia, dữ liệu chuyên ngành và liên thông với dữ liệu quốc gia; xây dựng cơ sở dữ liệu liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã, tổ chức một cửa liên thông số, kết nối dân cư - đất đai - an sinh - doanh nghiệp..., cập nhật thời gian thực từ cơ sở tới Trung ương; đầu tư, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, bảo đảm vận hành đồng bộ các hệ thống thông tin, đáp ứng yêu cầu quản trị quốc gia, quản trị địa phương, nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương 02 cấp, phục vụ Nhân dân, doanh nghiệp.
Bốn là, công tác kiểm tra, giám sát:
Chuyển mạnh từ cơ chế tiền kiểm sang hậu kiểm trong hoạt động quản lý nhà nước; tổ chức kiểm toán nội bộ ở cấp tỉnh, cấp xã; các cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp, ban, bộ, ngành, địa phương thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định mới về phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền và vận hành chính quyền địa phương 02 cấp, kịp thời phát hiện, giải quyết những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề mới phát sinh trong thực tiễn; đề xuất hoặc theo thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; có hình thức động viên, biểu dương, khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân gương mẫu, thực hiện đạt kết quả tốt; chấn chỉnh, uốn nắn, xử lý nghiêm minh những tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu không thực hiện hoặc né tránh, thiếu quyết tâm, thực hiện không đúng quy định, không đạt mục tiêu, yêu cầu của cấp có thẩm quyền đề ra.
3. Nghị định số 255/2025/NĐ-CP, ngày 29/9/2025 của Chính phủ xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030.
Nghị định gồm 09 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2025. Một số nội dung chủ yếu của Nghị định:
Tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 202 -2030: (1) Dân tộc còn gặp nhiều khó khăn là dân tộc có tỷ lệ nghèo đa chiều lớn hơn tỷ lệ nghèo đa chiều dân tộc thiểu số chung cả nước; (2) Dân tộc có khó khăn đặc thù là dân tộc có dân số trong phạm vi toàn quốc dưới 10.000 người theo dữ liệu quản lý dân cư và đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau: a) Có tỷ lệ nghèo đa chiều lớn hơn tỷ lệ nghèo đa chiều dân tộc thiểu số chung cả nước; b) Có dân số trong phạm vi toàn quốc theo dữ liệu quản lý dân cư giảm so với dân số trong phạm vi toàn quốc theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019.
Quy trình xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030:
- Cấp xã: Ủy ban nhân dân các xã, phường, đặc khu (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp xã) tổ chức rà soát thống kê số liệu về tổng dân số, tổng số hộ, số hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng dân tộc tại địa bàn theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này, gửi kết quả gồm 01 hồ sơ điện tử và 01 hồ sơ giấy về ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện. Trong đó: a) Số liệu rà soát về dân số của từng dân tộc tại địa bàn được thống kê theo dữ liệu quản lý dân cư trong vòng 15 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; b) Số liệu rà soát tổng số hộ, số hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng dân tộc tại địa bàn được thống kê trên kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024.
- Cấp tỉnh: Sau khi nhận được đủ báo cáo rà soát của ủy ban nhân dân cấp xã, ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan tổng hợp, rà soát, thẩm định và chịu trách nhiệm toàn diện về số liệu báo cáo theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này, gửi kết quả gồm 01 hồ sơ điện tử và 01 hồ sơ giấy về Bộ Dân tộc và Tôn giáo trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
- Cấp trung ương (Bộ Dân tộc và Tôn giáo): Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ báo cáo về số liệu tổng dân số, tổng số hộ, số hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng dân tộc của các tỉnh, Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo căn cứ quy định tại Điều 4 của Nghị định này chỉ đạo rà soát, tổng hợp và ban hành Quyết định phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 - 2030 trên phạm vi toàn quốc.
- Kinh phí thực hiện: Kinh phí tổ chức thực hiện rà soát, xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030 do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Chương trình hành động số 04-CTr/TU, ngày 10/11/2025 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 71-NQ/TW, ngày 22/8/2025 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo.
Tỉnh uỷ, đề ra một số nhiệm vụ và giải pháp, như sau:
Một là, nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy và hành động, xác định quyết tâm chính trị mạnh mẽ để đột phá phát triển giáo dục và đào tạo:
- Các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị và toàn xã hội cần nhận thức đầy đủ, quán triệt sâu sắc, xác định rõ trách nhiệm, chủ động triển khai thực hiện các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển giáo dục và đào tạo. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy trong lãnh đạo, chỉ đạo, nhất là vai trò người đứng đầu cấp ủy đảng, chính quyền các cấp. Xác định phát triển giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ trọng tâm trong định hướng quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh của tỉnh; lồng ghép, đưa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển giáo dục và đào tạo vào các chương trình, kế hoạch phát triển trên các lĩnh vực và ưu tiên bố trí nguồn lực thực hiện.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt, học tập, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân bằng hình thức, nội dung phong phú, phù hợp, coi phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, quyết định tương lai dân tộc, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo toàn diện, trực tiếp của tổ chức đảng, nhất là vai trò người đứng đầu cấp ủy trong các cơ sở giáo dục. Đổi mới tư duy quản trị và phương thức hành động, chuyển từ quản lý hành chính sang quản trị dựa trên chuẩn mực, minh chứng, kết quả đầu ra và văn hóa chất lượng. Tập trung xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng nội bộ tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh, thúc đẩy cải tiến liên tục về chất lượng. Không tổ chức hội đồng trường trong các cơ sở giáo dục công lập (trừ các trường công lập có thỏa thuận quốc tế); thực hiện bí thư cấp ủy kiêm người đứng đầu cơ sở giáo dục.
Hai là, đổi mới mạnh mẽ thể chế, tạo cơ chế, chính sách đặc thù, vượt trội cho phát triển giáo dục và đào tạo:
- Thể chế hóa đầy đủ, kịp thời và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo. Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thực thi pháp luật, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và kiến tạo phát triển giáo dục và đào tạo.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, gắn với kiểm tra, giám sát hiệu quả. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, gắn với phân bổ nguồn lực, tăng cường tự chủ, theo hướng thực chất, có chiều sâu, gắn quyền hạn với trách nhiệm.
- Vận dụng, có cơ chế, chính sách ưu đãi đặc thù, vượt trội cho đội ngũ nhà giáo theo quy định của Trung ương và phù hợp với điều kiện của địa phương. Nghiên cứu, xây dựng chính sách phù hợp để huy động được người giỏi ngoài lực lượng nhà giáo tham gia giảng dạy, huấn luyện trong các cơ sở giáo dục; có cơ chế khuyến khích huy động người giỏi chủ trì các hoạt động nghiên cứu khoa học tại các cơ sở giáo dục. Khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo; tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở giáo dục tư thục không vì lợi nhuận; xây dựng cơ chế hợp tác “Nhà nước - Nhà trường - Doanh nghiệp” để hỗ trợ đào tạo nhân lực cho các ngành kinh tế trọng điểm.
- Kịp thời triển khai, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật của Trung ương về các chế độ, chính sách liên quan đến học sinh, sinh viên, đội ngũ công chức, viên chức ngành giáo dục và đào tạo, các quy định về chính sách cho học sinh các trường phổ thông nội trú tại các xã biên giới đất liền, biển đảo; hướng nghiệp và phân luồng trong giáo dục phù hợp tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh; xây dựng và thực hiện hiệu quả các quỹ khuyến tài, khuyến học để khuyến khích học tập và phát triển sự nghiệp giáo dục.
Ba là, tăng cường giáo dục toàn diện đức, trí, thể, mỹ, hình thành hệ giá trị con người Việt Nam thời đại mới:
- Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, văn hóa học đường... trong nhà trường. Nghiên cứu, xây dựng và triển khai hiệu quả các mô hình giáo dục đạo đức, lối sống, các thiết chế, mô hình văn hóa học đường.
- Đổi mới nội đung, hình thức, phương pháp giáo dục thể chất góp phần nâng cao thể lực, tầm vóc con người Việt Nam, gắn giáo dục thể chất với giáo dục tri thức, đạo đức, kỹ năng sống. Quan tâm nâng lên chất lượng, hiệu quả môn học giáo dục quốc phòng và an ninh; tăng cuờng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, hướng dẫn thực hiện quy định về công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nâng cao ý thức trách nhiệm công dân đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Triển khai các quy định của pháp luật để nâng cao dinh dưỡng học đường và phát triển giáo dục thể chất trong các cơ sở giáo dục. Có giải pháp ngăn ngừa, hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực từ cơ chế thị trường, truyền thông, mạng xã hội đối với học sinh, sinh viên; ngăn chặn, đẩy lùi tiến tới chấm dứt bạo lực học đường, ma túy học đường.
Bốn là, chuyển đổi số toàn diện, phổ cập và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số, trí tuệ nhân tạo trong giáo dục và đào tạo; phấn đấu đến năm 2030 tỉnh An Giang thuộc tốp đầu cả nước về ứng dụng khoa học, công nghệ và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo:
Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trong quản lý và đào tạo. Hoàn thiện dữ liệu, hệ thống thông tin; khai thác nền tảng giáo dục quốc gia thông minh ứng dụng trí tuệ nhân tạo có kiểm soát do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát triển. Triển khai các ứng dụng và công cụ giáo dục số thông minh như sách giáo khoa thông minh, giáo trình thông minh, kho học liệu dùng chung, nền tảng học tập trực tuyến mở đại trà, phòng thí nghiệm và thực hành ảo, hệ thống kiểm tra, đánh giá trực tuyến hiện đại hướng tới lớp học thông minh, trường học thông minh; triển khai đồng bộ cơ sở dữ liệu học bạ số, văn bằng số cho giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp; triển khai chuẩn năng lực số và trí tuệ nhân tạo cho người học, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ở tất cả các cấp học.
- Thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích, huy động các doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đại học tham gia bồi dưỡng, đào tạo người học, giáo viên và cán bộ quản lý về năng lục số, trí tuệ nhân tạo. Bố trí đủ nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ số, trang thiết bị, đường truyền... nhằm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ chuyển đổi số, phổ cập và ứng dụng công nghệ số, trí tuệ nhân tạo trong quản lý và tổ chức hoạt động giáo dục, đào tạo ở tất cả các cấp học.
- Đẩy mạnh chia sẻ dữ liệu phục vụ hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, bảo đảm 100% dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Năm là, tập trung xây dựng đội ngũ nhà giáo, cơ sở vật chất trường lớp đạt chuẩn, nâng cao chất lượng giáo dục mầm non và phổ thông:
Bố trí đủ biên chế, tuyển dụng đủ số lượng giáo viên, nhân viên trường học theo tiêu chuẩn quy định. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục, đáp ứng yêu cầu cải cách giáo dục.
- Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng kiên cố hóa, hiện đại hóa trường, lớp học; bảo đảm đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị đạt chuẩn, đặc biệt chú trọng đầu tư các phòng học thực hành, trải nghiệ STEM/STEAM, không gian vui chơi, môi trường rèn luyện thể chất; ưu tiên bố trí trụ sở cơ quan dôi dư sau sắp xếp cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; xây dựng nhà công vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên ở xa tới công tác.
- Thực hiện quy hoạch, đầu tư, phát triển hệ thống trường chuyên biệt, nhất là trường nội trú, bán trú và cơ sở giáo dục cho học sinh khuyết tật. Hoàn thành xây dựng mạng lưới trường phổ thông bán trú, nội trú liên cấp tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới đất liền, hải đảo trước năm 2030.
- Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, giáo dục toàn diện cho học sinh, chú trọng giáo dục tư tưởng, truyền thống, đạo đức, thể chất, thẩm mỹ, giáo dục hướng nghiệp, kỹ năng mềm; tăng thời lượng các môn khoa học, công nghệ, tin học, nghệ thuật; nghiên cứu đưa kiến thức về năng lực số, trí tuệ nhân tạo vào chương trình giảng dạy. Rà soát, đánh giá việc triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018; chuẩn bị các điều kiện để tiến tới cung cấp miễn phí sách giáo khoa cho tất cả học sinh theo lộ trình. Đổi mới mô hình trường chuyên, trường năng khiếu để tập trung ươm tạo nhân tài cho tỉnh, mở rộng các lớp chuyên khối STEM/STEAM. Tổ chức thực hiện hiệu quả việc tăng cường dạy và học ngoại ngữ, từng bước đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học. Tiếp tục đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, bảo đảm đánh giá trung thực kết quả học tập và giảng dạy; thực hiện đồng bộ các giải pháp để khắc phục tình trạng dạy thêm, học thêm không đúng quy định.
- Bảo đảm đầy đủ nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo tại địa phương; chăm lo giáo dục trẻ em ngay từ giai đoạn đầu đời, chuẩn bị đủ điều kiện thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi; bảo đảm cơ hội tiếp cận giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới và hải đảo. Triển khai thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới, tăng cường phương pháp giáo dục thực hành, trải nghiệm STEM/STEAM, không gian vui chơi, môi trường rèn luyện thể chất, kỹ năng phát triển toàn diện cho trẻ em mầm non.
Sáu là, cải cách, hiện đại hóa giáo dục nghề nghiệp, tạo đột phá phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng nghề cao:
- Tập trung phát triển hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Thực hiện sắp xếp, nâng cấp và chuẩn hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện đào tạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đảm bảo tinh gọn, hiệu quả. Xây dựng 01 trường cao đẳng tham gia Dự án 2 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia hiện đại hóa, nâng cao chất lượng giáo đục và đào tạo giai đoạn 2026-2035. Hợp nhất Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, Trung tâm giáo dục thường xuyên thành Trung học nghề tương đương cấp trung học phổ thông trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, để cung ứng dịch vụ công dành cho người đã hoàn thành chương trình giáo dục trung học cơ sở theo khu vực liên phường, xã, đặc khu; áp dụng bộ tiêu chí đánh giá công nhận năng lực nghề nghiệp đã tích lũy của người học.
- Tập trung đổi mới mạnh mẽ chương trình, phương thức đào tạo, ứng dụng công nghệ, quản trị chất lượng, bảo đảm hiệu quả, thực chất theo tiêu chuẩn quốc tế. Xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo nghề đặc thù, chất lượng cao phù hợp cho đồng bào dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người khuyết tật và các đối tượng yếu thế; phát triển giáo dục nghề nghiệp ở nông thôn. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực kỹ năng nghề cao trong các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, chủ lực của tỉnh như: Du lịch, dịch vụ, xây dựng, công nghệ thông tin, nông nghiệp công nghệ cao, logistics... nhằm xây dựng, phát triển lực lượng lao động lành nghề cho tỉnh.
- Tăng cường liên kết, hợp tác về giáo dục nghề nghiệp giữa Nhà nước - Nhà trường - Doanh nghiệp để đặt hàng đào tạo; xây dựng các chương trình đào tạo nghề đặc thù cho đồng bào dân tộc thiểu số. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động hợp tác đào tạo với doanh nghiệp, tăng thời gian đào tạo, thực hành cho người học trong doanh nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp tham gia giáo dục nghề nghiệp từ khâu tuyển sinh, đào tạo đến sử dụng, thành lập các cơ sở thực hành tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động, việc làm tích hợp với thông tin khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo của các cơ sở giáo dục, hệ thống thông tin giáo dục và nhân lực tỉnh, nhằm đánh giá, dự báo cung - cầu nhân lực, phục vụ hiệu quả công tác quản lý, điều hành và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo.
- Có chính sách thu hút chuyên gia, người lao động tay nghề cao tham gia giảng day; triển khai các đề án đào tạo nhân lực kỹ năng mới, đáp ứng yêu cầu kinh tế số, kinh tế xanh.
Bảy là, hiện đại hóa, nâng tầm giáo dục đại học, tạo đột phá phát triển nhân lực trình độ cao và nhân tài, dẫn dắt nghiên cứu, đổi mới sáng tạo:
- Đầu tư hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật, mở rộng không gian phát triển cho các cơ sở giáo dục đại học. Tập trung đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm, trung tâm đào tạo, nghiên cứu ứng dụng, triển khai các chương trình, dự án khoa học, đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế theo định hướng quy hoạch của tỉnh.
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển trung tâm công nghệ cao - đại học; thúc đẩy mạnh mẽ phát triển cơ sở giáo dục đại học theo mô hình đại học đổi mới sáng tạo, đại học công nghệ thế hệ mới; có cơ chế hỗ trợ hiệu quả đối với giảng viên và người học triển khai các dự án khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, thành lập công ty khởi nguồn, công ty khởi nghiệp.
- Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục đại học. Đẩy mạnh triển khai mô hình hợp tác Nhà nước - Nhà trường - Doanh nghiệp; kết nối doanh nghiệp và địa phương hướng đến phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp trong trường đại học, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành, lĩnh vực trọng điểm của tỉnh.
- Chú trọng, mở rộng các chương trình, đề án đào tạo, phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, cán bộ làm công tác quản lý giáo dục đại học; đổi mới mạnh mẽ chương trình đào tạo, cải tiến phương pháp giảng dạy khoa học, hiện đại đáp ứng nhu cầu chuẩn quốc tế.
Tám là, đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế sâu rộng trong giáo dục và đào tạo:
- Nghiên cứu mở rộng, đa dạng hóa và làm sâu sắc các cơ chế hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Khuyến khích các cơ sở giáo dục trong tỉnh áp dụng linh hoạt các tiêu chuẩn quốc tế trong quản lý và kiểm định chất lượng giáo dục, đảm bảo phù hợp với hoàn cảnh địa phương và định hướng phát triển của Việt Nam.
- Xây dựng mục tiêu đưa tỉnh An Giang trở thành trung tâm hợp tác giáo dục - nghiên cứu khoa học của khu vực Tây Nam bộ, trọng tâm trong lĩnh vực kinh tế biển, thương mại biên giới, năng lượng tái tạo, nông nghiệp công nghệ cao... Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại chỗ cho khu vực biên giới và ven biển, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
- Nghiên cứu có chính sách cấp học bổng, hỗ trợ học sinh, sinh viên, giảng viên của tỉnh tham gia học tập, nghiên cứu, thỉnh giảng tại các nước phát triển, các nước có quan hệ truyền thống và thế mạnh trong các lĩnh vực trọng điểm như nông nghiệp công nghệ cao, thương mại biên giới, năng lượng tái tạo... Tận dụng hiệu quả các chương trình hợp tác song phương và đa phương để nâng cao năng lực đội ngũ và chất lượng giáo dục.
- Có cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục đại học trong tỉnh hợp tác, liên kết với các trường đại học uy tín, doanh nghiệp lớn ở nước ngoài, nhất là trong các lĩnh vực trọng điểm, công nghệ mới nổi, mô hình giáo dục số, logistics xuyên biên giới... Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp tại An Giang. Thúc đẩy hợp tác, liên kết thành lập các đơn vị đào tạo, viện nghiên cứu chung giữa cơ sở giáo dục trong tỉnh với đối tác quốc tế, góp phần nâng cao năng lực nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.
Chương trình hành động này được phổ biến đến chi bộ và tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Chương trình hành động số 05-CTr/TU, ngày 10/11/2025 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 72-NQ/TW, ngày 09/9/2025 của Bộ Chính trị về một số giải pháp đột phá, tăng cường bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân.
Tỉnh uỷ, đề ra một số nhiệm vụ và giải pháp, như sau:
Một là, đổi mới mạnh mẽ tư duy và hành động trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân:
- Các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên quán triệt, nhận thức đầy đủ, sâu sắc về vai trò đặc biệt quan trọng của công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, là trọng tâm của chính sách kinh tế - xã hội. Lồng ghép và ưu tiên các chỉ tiêu về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
- Chú trọng nâng cao ý thức tự giác, thói quen, nếp sống, trách nhiệm của mỗi người dân và toàn xã hội trong việc chủ động rèn luyện, bảo vệ và nâng cao sức khỏe. Đẩy mạnh phong trào toàn dân chủ động chăm sóc sức khỏe, xây dựng văn hóa sức khỏe trong Nhân dân. Thống nhất Ngày Sức khỏe thế giới 7/4 hằng năm là “Ngày Sức khỏe toàn dân”.
- Chủ động phòng ngừa và kiểm soát chặt chẽ các nguy cơ gây ảnh hưởng đến sức khỏe, tạo môi trường sống khỏe mạnh. Giảm thiểu tiêu thụ các sản phẩm có hại cho sức khỏe, nhất là thuốc lá, rượu, bia, các chất gây nghiện, gây tác hại cho sức khỏe con người. Chú trọng chăm sóc sức khỏe tâm thần, tạo môi trường sống, làm việc, học tập cân bằng. Quan tâm công tác quy hoạch, đầu tư, xây dựng và nâng cao hiệu quả sử dụng các thiết chế văn hóa, thể thao công cộng, không gian công cộng phục vụ rèn luyện sức khỏe cho Nhân dân. Triển khai các giải pháp đồng bộ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, an toàn vệ sinh lao động, phòng, chống cháy nổ, tai nạn, thương tích, bạo lực gia đình. Xây dựng các mô hình cộng đồng, trường học và nơi làm việc an toàn, khỏe mạnh.
- Triển khai có hiệu quả các chương trình, chiến lược mục tiêu quốc gia nâng cao trí lực, thể lực, tầm vóc, tuổi thọ người Việt Nam, Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng, Chương trình chăm sóc sức khỏe học đường. Dinh dưỡng trong phòng bệnh phải được chú trọng thực hiện trong suốt vòng đời, theo từng lứa tuổi, giai đoạn phát triển, tình trạng sức khỏe, bảo đảm cân đối về khẩu phần, thành phần dinh dưỡng, chất lượng bữa ăn, phù hợp với thể trạng, văn hóa và điều kiện kinh tế của người Việt Nam.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, tư vấn, phổ biến kiến thức về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, đặc biệt là đối với trẻ em, thanh niên, người cao tuổi. Tăng cường giáo dục thể chất trong nhà trường; đưa nội dung giáo dục sức khỏe, dinh dưỡng vào chương trình giáo dục ở các cấp học phù hợp. Có chính sách nâng cao chất lượng dân số, bảo đảm thích ứng với già hóa dân số, gia tăng tỷ lệ sinh để đạt được mức sinh thay thế bền vững.
- Đổi mới mạnh mẽ tư duy, xây dựng môi trường quản trị ngành y tế minh bạch và trách nhiệm giải trình, gắn với đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, phân cấp, phân quyền. Quy định cụ thể trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương, cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị, cơ sở y tế; phòng, chống lạm dụng, trục lợi chính sách và vi phạm pháp luật trong công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe Nhân dân.
Hai là, hoàn thiện thể chế, tập trung nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở, phát huy thế mạnh của y học cổ truyền:
- Thể chế hóa đầy đủ, kịp thời và triển khai có hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân. Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện đồng bộ các quy định, cơ chế, chính sách của địa phương về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân, đầu tư công, mua sắm công, ngân sách nhà nước... bảo đảm tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc, giải phóng nguồn lực thực hiện.
- Tập trung sắp xếp hệ thống y tế tinh gọn, hiệu quả, phù hợp mô hình chính quyền 02 cấp, bảo đảm liên kết, hỗ trợ kịp thời giữa các cấp chuyên môn của hệ thống y tế. Nâng cao năng lực các bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện chuyên khoa và trung tâm y tế, gắn kết chặt chẽ với mạng lưới trạm y tế. Phối hợp với các trường đại học y dược, các bệnh viện tuyến Trung ương trong công tác chỉ đạo tuyến, đào tạo nhân lực, chuyển giao kỹ thuật, nghiên cứu khoa học, điều phối ứng phó dịch bệnh, thiên tai, thảm họa và bảo đảm an ninh y tế trên địa bàn tỉnh và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
- Củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng theo hướng hiện đại, đủ năng lực giám sát, cảnh báo sớm, khống chế kịp thời dịch bệnh và chủ động tổ chức triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh. Tăng cường thực hiện Chương trình Tiêm chủng mở rộng cả về phạm vi và đối tượng tiêm chủng. Thực hiện quản lý, chăm sóc sức khỏe theo vòng đời. Khuyến khích người dân chủ động tiếp cận dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, khám sàng lọc trước sinh, sơ sinh, khám sàng lọc một số loại bệnh tật phổ biến, nguy hiểm phù hợp với từng lứa tuổi, nhóm đối tuợng. Nâng cao năng lực hệ thống kiểm nghiệm, kiểm định, kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe, chất lượng môi trường sống, học tập, làm việc, chất lượng thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm, thiết bị y tế, chất lượng dịch vụ y tế.
- Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả y tế cơ sở. Tập trung hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của trạm y tế xã, phường, đặc khu theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm cung ứng dịch vụ cơ bản, thiết yếu về phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh và các dịch vụ chăm sóc xã hội. Củng cố, nâng cao năng lực đồng bộ cho trạm y tế xã, phường, đặc khu về nhân lực, bảo đảm cơ cấu, đủ số lượng bác sĩ theo chức năng, nhiệm vụ; duy trì đội ngũ nhân viên y tế khóm, ấp, cộng tác viên dân số theo chức năng, nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở vật chất, thuốc, thiết bị y tế cơ bản, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, biển đảo. Giai đoạn 2025-2030, hằng năm thực hiện luân phiên, luân chuyển, điều động bác sĩ về làm việc có thời hạn tại trạm y tế xã, phường, đặc khu; bổ sung bác sĩ cơ hữu tại trạm y tế xã, phường, đặc khu, đến năm 2030 có đủ bác sĩ theo chức năng, nhiệm vụ. Mỗi trạm y tế xã, phường, đặc khu được đầu tư đủ thiết bị y tế cơ bản theo quy định. Triển khai chăm sóc sức khỏe theo nguyên lý y học gia đình, tăng cường kết nối, hỗ trợ giữa các cấp chuyên môn kỹ thuật trong hệ thống y tế, trong đó tập trung hỗ trợ cho trạm y tế xã, phường, đặc khu. Trung tâm y tế khu vực được tổ chức theo nhu cầu chăm sóc sức khỏe của Nhân dân tại địa phương, cung cấp đầy đủ, kịp thời dịch vụ phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh nội trú, ngoại trú ở cấp cơ bản. Ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở y tế tại các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, hạn chế trong tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
- Phát triển y tế chuyên sâu đáp ứng yêu cầu thực tiễn và hội nhập quốc tế; chú trọng một số chuyên ngành mũi nhọn phù hợp với điều kiện của tỉnh và nhu cầu khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Tăng cường liên kết giữa bệnh viện tuyển tỉnh, trung tâm y tế với các trường đại học, bệnh viện tuyến Trung ương và doanh nghiệp để nâng cao chất lượng chuyên môn, ứng dụng kỹ thuật mới. Phát triển Bệnh viện đa khoa Kiên Giang đảm nhận chức năng vùng, phát triên một số chuyên khoa sâu như tim mạch, ung bướu, sản - nhi, lão khoa, hồi sức cấp cứu, phục hồi chức năng, phát triển các bệnh viện khu vực trên cơ sở các trung tâm y tế hoạt động hiệu quả hoặc đầu tư xây mới, nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh chất lượng cao cho Nhân dân trong tỉnh và khu vực, hướng tới mục tiêu phát triển du lịch chữa bệnh, giảm tình trạng người dân phải chuyển tuyến trên hoặc ra nước ngoài điều trị. Từng bước phát triển các cơ sở chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi chức năng và chăm sóc sức khỏe nguời cao tuổi, gắn kết chặt chẽ giữa hệ thống y tế và các cơ sở an sinh xã hội.
- Tăng cường kết hợp quân dân y, y tế công an để đáp ứng kịp thời các tình huống khẩn cấp về y tế công cộng và công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn. Xây dựng, triển khai hệ thống cấp cứu ngoại viện trên địa bàn tỉnh; kết hợp hiệu quả giữa các lực lượng y tế, công an, quân đội và các ngành liên quan, bảo đảm người dân được tiếp cận dịch vụ cấp cứu nhanh chóng, kịp thời ngay tại hiện trường.
- Phát huy tiềm năng, thế mạnh, nâng cao chất lượng của y học cổ truyền. Tăng cường quản lý nhà nước, nâng cao năng lực của hệ thống y học cổ truyền. Chú trọng kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại trong đào tạo nhân lực, phòng bệnh và khám, chữa bệnh. Phổ biến kiến thúc, kỹ thuật y học cổ truyền đến cộng đồng. Có cơ chế phát huy tiềm năng dược liệu, đẩy mạnh quy hoạch, phát triển vùng trồng dược liệu đạt tiêu chuẩn; bảo tồn tri thức truyền thống và phát huy giá trị đa dụng của dược liệu, các bài thuốc, phương pháp truyền thống.
Ba là, nâng cao y đức, phát triển nhân lực y tế chất lượng, đồng bộ, đáp ứng sự hài lòng của người bệnh và hội nhập quốc tế:
- Đổi mới toàn diện phong cách, tinh thần, thái độ phục vụ Nhân dân, người bệnh, gắn liền với nâng cao năng lực chuyên môn, xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ y tế sâu y lý, giỏi y thuật, giàu y đức, tận tụy với nghề nghiệp, xứng đáng với sự tin cậy và tôn vinh của xã hội, theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Lương y phải như từ mẫu”. Hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của cán bộ y tế; tăng cường giáo dục y đức, kiến thức pháp luật trong đào tạo khối ngành sức khỏe; thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao ý thức tự học tập, rèn luyện, trau dồi y đức, quy tắc ứng xử, kỹ năng giao tiếp, tư vấn người bệnh. Cải thiện môi trường làm việc, bảo đảm an toàn, giảm áp lực cho nhân viên y tế; đổi mới cách thức quản lý cung ứng dịch vụ y tế theo chất lượng đầu ra, đáp ứng sự hài lòng của người bệnh và nhân viên y tế. Tuyên truyền, phát động phong trào thi đua sâu rộng, xây dựng, biểu dương, khen thưởng và nhân rộng các điển hình tiên tiến về y đức; nâng cao tinh thần trách nhiệm, kỷ luật lao động, kiên quyết chấn chỉnh và khắc phục những biểu hiện tiêu cực tại các cơ sở y tế, xử lý nghiêm khắc, kịp thời các hành vi xâm hại nhân viên y tế. Tăng cường phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí trong lĩnh vực y tế.
- Phát triển nhân lực y tế bảo đảm đồng bộ về số lượng, chất lượng, cơ cấu, nhất là nhân lực phục vụ y tế cơ sở, y tế dự phòng, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, biển đảo. Triển khai hiệu quả Đề án đào tạo, bồi dưỡng bác sĩ tạo nguồn cho trạm y tế xã, phường, đặc khu, đặc biệt cho các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, biển đảo. Ưu tiên bố trí, huy động nguồn lực, có cơ chế, chính sách vượt trội để phát triển nhân lực y tế. Thành lập Phân hiệu của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ tại tỉnh An Giang; đầu tư phát triển Trường Cao đẳng Y tế An Giang, một số cơ sở đào tạo lĩnh vực sức khỏe chất lượng cao. Phối hợp với Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ... đào tạo chuyên sâu đặc thù trình độ sau đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trong lĩnh vực sức khỏe do Bộ Y tế quản lý.
- Có chính sách ưu đãi tương xứng với quan điểm nghề y là nghề đặc biệt, phải được đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt. Bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, dược sĩ được xếp lương từ bậc 2 của chức danh nghề nghiệp được tuyển dụng. Thực hiện chính sách ưu đãi đặc thù, vượt trội cho đội ngũ nhân viên y tế trực tiếp làm chuyên môn tại trạm y tế xã, phường, đặc khu, cơ sở y tế dự phòng; nâng mức phụ cấp ưu đãi nghề lên mức tối thiểu 70% cho người thường xuyên và trực tiếp làm chuyên môn y tế tại trạm y tế xã, phường, đặc khu, cơ sở y tế dự phòng; 100% cho người thường xuyên và trực tiếp làm chuyên môn y tế tại trạm y tế xã, phường, đặc khu, cơ sở y tế dự phòng ở khu vực vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, biển đảo, lĩnh vực tâm thần, pháp y, pháp y tâm thần, hồi sức cấp cứu, giải phẫu bệnh và một số đối tượng đặc thù khác phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao kỹ thuật, khoa học, công nghệ, đào tạo nhân lực trong lĩnh vực y tế. Ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài, đội ngũ trí thức, chuyên gia có chất lượng cao trong lĩnh vực y tế vào tỉnh đầu tư và làm việc; đưa sinh viên giỏi, cán bộ y tế đi đào tạo chuyên sâu ở các nước có thế mạnh, kinh phí được chi trả từ các chương trình học bổng.
Bốn là, đẩy mạnh cải cách tài chính y tế và phát triển hiệu quả, bền vững chính sách bảo hiểm y tế:
- Ưu tiên bố trí và bảo đảm mức tăng chi ngân sách nhà nước hằng năm cho chăm sóc sức khỏe Nhân dân phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ. Ngân sách nhà nước bảo đảm nhiệm vụ chi đáp ứng các yêu cầu cơ bản, thiết yếu của công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân; giữ vai trò chủ đạo trong bảo đảm tài chính, chi thường xuyên và đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị y tế cho y tế cơ sở, y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe cho người thuộc đối tuợng chính sách xã hội, một số đối tượng đặc thù và ở khu vực vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, biển đảo, lĩnh vực tâm thần, pháp y, pháp y tâm thần, hồi sức cấp cứu, giải phẫu bệnh. Có cơ chế tài chính phù hợp để huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp y tế công.
- Triển khai khám sức khỏe định kỳ hoặc khám sàng lọc miễn phí cho người dân ít nhất mỗi năm một lần theo nhóm đối tượng và lộ trình ưu tiên. Từ năm 2026, tổ chức phối hợp giữa các hoạt động khám sức khỏe định kỳ, khám sàng lọc miễn phí, kiểm tra sức khỏe của học sinh, sinh viên, khám bệnh nghề nghiệp, khám sức khỏe cho nguời lao động theo quy định và khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế để khám bệnh miễn phí và hoàn thành việc tạo lập sổ sức khỏe điện tử cho toàn bộ người dân. Có chính sách hỗ trợ phù hợp đối với chi phí vận chuyển cấp cứu ngoại viện cho một số đối tượng chính sách xã hội.
- Từng bước thực hiện chính sách miễn viện phí, trước hết là đối với đối tượng chính sách xã hội, người yếu thế, người có thu nhập thấp và một số đối tượng cần ưu tiên khác trong phạm vi quyền lợi bảo hiểm y tế theo lộ trình. Từ năm 2026, từng bước thực hiện tăng tỷ lệ, mức thanh toán, chi cho phòng bệnh, chẩn đoán, điều trị sớm một số bệnh và đối tuợng ưu tiên theo lộ trình từ Quỹ Bảo hiểm y tế để giảm gánh nặng tài chính cho người bệnh, phù hợp với việc tăng mức đóng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật từ năm 2027. Ngân sách nhà nước và Quỹ Bảo hiểm y tế chi trả cho một số dịch vụ phòng bệnh, quản lý bệnh mạn tính, khám sức khỏe định kỳ và khám sàng lọc theo yêu cầu chuyên môn tại cấp khám bệnh, chữa bệnh ban đầu, cơ bản theo lộ trình phù hợp.
- Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng bền vững Quỹ Bảo hiểm y tế, cải cách thủ tục hành chính, sử dụng tiết kiệm chi phí quản lý, tăng chi cho khám bệnh, chữa bệnh. Thí điểm, đa đạng hóa các gói bảo hiểm y tế, bảo hiểm y tế bổ sung theo nhu cầu của người dân, liên kết giữa bảo hiểm y tế với bảo hiểm sức khỏe do các doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp. Khuyến khích phát triển đa dạng các loại hình bảo hiểm sức khỏe.
- Chủ động lực lượng, xây dựng cơ chế phối hợp, điều phối nhân lực y tế, bảo đảm vắc-xin, dự trữ thuốc, vật tư, thiết bị y tế, đáp ứng kịp thời yêu cầu phòng, chống dịch bệnh, sự kiện y tế khẩn cấp, bào đảm an ninh y tế.
Năm là, đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số toàn diện trong chăm sóc sức khỏe; phấn đấu đến năm 2030 tỉnh An Giang thuộc tốp đầu cả nước về ứng dụng khoa học, công nghệ và chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế:
- Thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số y tế toàn diện. Phối hợp xây dựng và khai thác, sử dụng hiệu quả các cơ sở dữ liệu về y tế bảo đảm tiêu chuẩn kết nối, chia sẻ, liên thông đồng bộ và an ninh, an toàn. Vận hành hiệu quả sổ sức khỏe điện tử, bệnh án điện tử, đơn thuốc điện tử; kết nối đồng bộ, quản lý dữ liệu sức khỏe người dân theo vòng đời. Triển khai các sáng kiến nâng cao kiến thức sức khỏe kỹ thuật số. Tăng cường kiểm tra phòng, chống thông tin sai lệch, bảo đảm người dân có kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe cần thiết. Có cơ chế hỗ trợ thu hút hiệu quả nhân lực công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế.
- Ưu tiên đầu tư, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực y tế theo Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị. Đẩy mạnh ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), blockchain và dữ liệu lớn (Big Data), Internet vạn vật (IoT) trong lĩnh vực y tế, nhằm tăng cường tính minh bạch, hiệu quả trong việc cung cấp, sử dụng các dịch vụ y tế. Từng bước hình thành, phát triển các trung tâm nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực y tế phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh, gắn kết giữa bệnh viện - trường đại học - viện nghiên cứu trong và ngoài khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Tăng cường năng lực cho các đơn vị nghiên cứu, thử nghiệm, xét nghiệm y khoa của tỉnh. Chủ động hợp tác với các cơ sở nghiên cứu, trung tâm kỹ thuật cao trong và ngoài nước, để tiếp nhận, chuyển giao công nghệ mới trong chẩn đoán, điều trị, phục hồi chức năng; từng bước tiếp cận, ứng dụng các thành tựu khoa học hiện đại như công nghệ sinh học, công nghệ gen, y học tái tạo...
- Nghiên cứu, phát triển dược liệu, y học cổ truyền và sản xuất thuốc từ nguồn dược liệu sẵn có tại địa phương, kết hợp bảo tồn, khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, sản xuất thuốc, sinh phẩm, thực phẩm chức năng, thiết bị y tế đơn giản và vật tư y tế tiêu hao, phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Chủ động hợp tác, liên kết với các cơ sở nghiên cứu, doanh nghiệp dược phẩm, thiết bị y tế trong, ngoài nước để tiếp nhận, chuyển giao công nghệ sản xuất thuốc, vắc-xin, sinh phẩm phòng bệnh phù hợp điều kiện của tỉnh. Ưu tiên sử dụng nguồn Quỹ phát triển khoa học, công nghệ địa phương cho nghiên cứu, ứng dụng và sản xuất thuốc dược liệu, thuốc generic, dạng bào chế hiện đại từ nguồn dược liệu trong tỉnh... góp phần từng bước nâng cao năng lực tự chủ trong cung ứng thuốc và trang thiết bị y tế.
Sáu là, đẩy mạnh phát triển y tế tư nhân, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển y tế:
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp Nghị quyết số 68-NQ/TW, ngày 04/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân, thúc đẩy mạnh mẽ sự tham gia của khu vực kinh tế tư nhân, huy động các nguồn lực xã hội trong công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân, nhất là đầu tư, phát triển cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cao, dịch vụ phòng bệnh, nghiên cứu khoa học, đào tạo nhân lực y tế, sản xuất thuốc, kiểm định, kiểm nghiệm, kiểm chuẩn. Khuyến khích phát triển các bệnh viện tư nhân có quy mô lớn, trình độ kỹ thuật chuyên sâu; các cơ sở chăm sóc sức khỏe ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, đồng bào dân tộc thiểu số; cơ sở chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em; tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh, bảo đảm an ninh y tế... Có cơ chế đột phá để khơi thông, huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội cho các chương trình nâng cao thể lực, trí lực, tầm vóc người Việt Nam.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu tư của tư nhân, hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế theo quy định của pháp luật. Ưu tiên dành quỹ đất sạch, đất thu hồi của các dự án, cho phép chuyển đổi linh hoạt mục đích sử dụng đất sang đất dành cho y tế: tập trung giải phóng mặt bằng, giao đất sạch cho các dự án xây dựng, phát triển các cơ sở chăm sóc sức khỏe. Không thu tiền sử dụng đất, giảm tiền thuê đất, tiền thuế đất đối với các cơ sở y tế trong nước. Không áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ sở y tế công lập, tư nhân hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Ưu tiên dành trụ sở cơ quan nhà nước dôi dư sau sắp xếp cho các cơ sở y tế; cho phép áp dụng hình thức cho thuê công trình thuộc sở hữu nhà nước đối với cơ sở y tế tư nhân theo quy định. Tăng cường kiểm tra, giám sát, không để trục lợi chính sách, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, thất thoát các nguồn lực, xử lý nghiêm các sai phạm.
Chương trình hành động này được phổ biến đến chi bộ và tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
6. Chỉ thị số 07/CT-UBND, ngày 17/11/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, về tăng cường công tác hỗ trợ, can thiệp và xử lý tình trạng bạo lực học đường trên địa bàn tỉnh
Chỉ thị nêu rõ: Trong thời gian qua, công tác phòng, chống bạo lực học đường trên địa bàn tỉnh được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện và đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, tình trạng bạo lực học đường vẫn còn xảy ra ở một số cơ sở giáo dục, địa phuơng gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường giáo dục, đạo đức, lối sống của học sinh, sinh viên, tạo dư luận không tốt trong xã hội.
Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước về xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng ngừa và ứng phó kịp thời với các hành vi bạo lực học đường, xâm hại trẻ em, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên phối hợp chỉ đạo cơ sở cùng ngành giáo dục và đào tạo, các sở ngành và địa phương tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 02/CT-TTg, ngày 26/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong phòng chống bạo lực học đường, phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên; đồng thời, yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị và chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu nghiêm túc thực hiện một số nội dung sau:
- Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo:
+ Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị, địa phương tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục thực hiện nghiêm các quy định về phòng, chống bạo lực học đường; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật; siết chặt kỷ luật, kỷ cương học đường, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát phát hiện sớm, phòng ngừa, chấn chỉnh, xử lý nghiêm các hành vi bạo lực học đường và xem xét trách nhiệm của thủ trưởng các cơ sở giáo dục lơ là trong công tác quản lý, giáo dục học sinh khi để xảy ra tình trạng này và kịp thời biểu dương, nhân rộng những tập thể, cá nhân có cách ứng xử văn hóa trong trường học.
- Đối với Sở Y tế:
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em trong đó có nội dung về bạo lực học đường: tuyên truyền số điện thoại Tổng đài Quốc gia Bảo vệ trẻ em 111 trong công tác hỗ trợ, tư vấn cho trẻ em. Hướng dẫn các địa phương củng cố và phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng nhằm phối hợp hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại. Phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo, Công an, chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe, can thiệp y tế, thực hiện công tác xã hội, hỗ trợ, phục hồi cho học sinh ảnh hưởng bởi bạo lực học đường.
- Đối với Công an tỉnh:
Tăng cường kiểm tra, nắm tình hình, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến bạo lực học đường, xâm hại học sinh; phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo, chính quyền địa phương bảo đảm an ninh trật tự xung quanh trường học, nhất là khu vực công trường, khu dân cư; phối hợp tổ chức tuyên truyền giáo dục kiến thức pháp luật, nâng cao sự hiểu biết và ý thức chấp hành của học sinh và gia đình học sinh về các quy định của pháp luật.
- Đối với Sở Nội vụ:
Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất hướng dẫn các quy định về xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương nếu để xảy ra vụ việc bạo lực học đường nghiêm trọng, kéo dài, xử lý chậm hoặc thiếu trách nhiệm theo quy định.
- Đối với Sở Văn hóa và Thể thao:
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị có liên quan tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, định hướng dư luận xã hội về công tác phòng, chống bạo lực học đường và bảo vệ trẻ em trong môi trường giáo dục; phát huy vai trò của các cơ quan báo chí, hệ thống truyền thanh cơ sở, các nền tảng truyền thông số trong việc phổ biến kiến thức, kỹ năng, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, đạo đức lối sống trong gia đình, triển khai hiệu quả Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình, tạo môi trường lành mạnh để trẻ em hình thành và phát triển nhân cách, đạo đức, thói quen tôn trọng, yêu thương và chia sẻ với người khác; qua đó, góp phần phòng ngừa, giảm thiểu hành vi bạo lực, ứng xử lệch chuẩn ngay từ môi trường gia đình.
+ Phối hợp với Công an tỉnh giám sát, quản lý thông tin trên môi trường mạng, phối hợp xử lý các nội dung vi phạm quy định của pháp luật, thông tin sai sự thật, phản cảm hoặc gây ảnh hưởng tiêu cực đến học sinh và nhà trường; hướng dẫn các cơ sở giáo dục, phụ huynh, học sinh sử dụng mạng xã hội an toàn, có trách nhiệm, đúng quy định.
+ Chỉ đạo cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở trong tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến, gương người tốt - việc tốt trong trường học, góp phần lan tỏa giá trị nhân văn, tinh thần đoàn kết, thân thiện và văn hóa học đường tích cực trong học sinh, sinh viên toàn tỉnh.
- Đối với Tỉnh đoàn An Giang:
Chỉ đạo tổ chức đoàn, đội các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống, ý thức tuân thủ pháp luật, xây dựng văn hóa ứng xử học đường, tinh thần tương thân tương ái, nói “không” với bạo lực trong học sinh, đoàn viên, đội viên, thanh thiếu niên. Phát động các phong trào thi đua sâu rộng trong từng chi đoàn, chi đội về lối sống văn minh, hành động đẹp, nói lời hay, làm việc tốt, biết phản ánh, lên án các hành vi xấu, các hành vi gây ra bạo lực, hành vi vi phạm pháp luật góp phần phòng chống bạo lực học đường, xây dựng môi trường học đường an toàn, lành mạnh, thân thiện.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên:
Phối hợp tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, cha mẹ học sinh, cộng đồng xã hội cùng tham gia xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học dường.
- Đối với ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu:
+ Nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục tại địa phương; chỉ đạo các cơ sở giáo dục trực thuộc thực hiện nghiêm các quy định về xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường và xâm hại trẻ em; chỉ đạo thực hiện tốt công tác phối hợp Gia đình - Nhà trường - Xã hội trong việc tăng cường tuyên truyền, giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh; kịp thời phát hiện, can thiệp, hỗ trợ và xử lý dứt điểm các vụ việc liên quan đến bạo lực học đường xảy ra trên địa bàn.
+ Quan tâm bố trí nguồn lực, tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục triển khai các mô hình “Trường học an toàn”, “Cổng trường an toàn giao thông”, “Góc tư vấn tâm lý học đường”...; định kỳ kiểm tra, đánh giá trách nhiệm của người đứng đầu các cơ sở giáo dục trong công tác quản lý, giáo dục học sinh và xây dựng văn hóa học đường.
+ Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo nhanh các vụ việc liên quan đến bạo lực học đường, xâm hại trẻ em về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo).
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu triển khai, thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.
Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy An Giang
Trong đó, Bộ Chính trị quy định một số cơ chế đặc biệt trong tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đãi ngộ cán bộ, cụ thể như sau:
Về tiêu chuẩn chung:
Các cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam, có lý lịch rõ ràng, bảo đảm tiêu chuẩn chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng, phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực, trình độ đáp ứng tiêu chí, được xem xét áp dụng cơ chế đặc biệt trong tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đãi ngộ.
Về cơ chế tuyển dụng:
- Thực hiện việc tuyển dụng đặc cách không qua thi tuyển vào làm công chức, viên chức đối với các cá nhân:
+ Nhà khoa học trẻ đưới 47 tuổi có học hàm phó giáo sư, giáo sư; chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, người có trình độ chuyên môn cao trong các ngành, lĩnh vực chiến lược, trọng điểm, quan trọng, đáp ứng một trong các tiêu chí: (a) Có giải thưởng nghiên cứu cấp quốc gia, quốc tế hoặc các công trình nghiên cứu khoa học, góp phần đổi mới, phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương đất nước; (b) Có thành tích công tác đặc biệt xuất sắc, vượt trội so với yêu cầu của vị trí đang đảm nhiệm; (c) Có phát minh, sáng chế, cải tiến kỹ thuật, sáng kiến nâng cao hiệu quả công tác, hiệu suất công việc hoặc giải pháp đột phá, sản phẩm khoa học, công nghệ, tạo ra kết quả cụ thể có giá trị cao, đóng góp quan trọng cho sự phát triển của ngành, lĩnh vực, địa phương, đất nước, được cấp có thẩm quyền công nhận, khen thưởng (cấp tỉnh, bộ, ngành trở lên).
+ Nhà quản lý, quản trị doanh nghiệp tại các cơ quan, tổ chức, viện nghiên cứu, tập đoàn công nghệ, doanh nghiệp trong nước và quốc tế thuộc các ngành, lĩnh vực chiến lược, trọng điểm, quan trọng, đáp ứng đủ các tiêu chí: (a) Có chuyên môn sâu trong lĩnh vực, ngành nghề phù hợp với lĩnh vực tuyển dụng; (b) Có thành tựu nổi bật trong lĩnh vực hoạt động, phù hợp với yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, khoa học, công nghệ hoặc các lĩnh vực trọng điểm tại Việt Nam; (c) Có kinh nghiệm làm tư vấn, quản lý cấp cao đối với một số chuyên ngành đặc thù từ 5 năm trở lên.
- Thực hiện quy trình xét tuyển đối với sinh viên tốt nghiệp loại xuất sắc tại các cơ sở giáo dục đại học trong nước, quốc tế, đồng thời đạt giải cao trong các cuộc thi uy tín cấp quốc gia hoặc quốc tế; ưu tiên các ngành, lĩnh vực chiến lược, trọng điểm, quan trọng của quốc gia, địa phương.
- Ngoài ra, các địa phương, cơ quan, đơn vị căn cứ nhu cầu thực tế có thể ký hợp đồng lao động với các cá nhân trên nhằm bảo đảm mục tiêu thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, có nhiều kinh nghiệm, chất xám, gắn quyền lợi với kết quả công việc.
Về cơ chế bố trí, sử dụng:
- Đối với người được thu hút vào làm công chức, viên chức sau khi tuyển dụng được cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng tạo điều kiện trong bố trí, sử dụng như sau:
+ Được cấp có thẩm quyền ưu tiên quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý.
+ Được ưu tiên cử đi đào tạo lý luận chính trị, đào tạo, bồi dưỡng, học tập kinh nghiệm, nghiên cứu, trao đổi ở trong nước hoặc nước ngoài về chuyên môn, nghiệp vụ đảm nhận kể cả khi chưa bảo đảm điều kiện về độ tuổi, chức danh quy hoạch, hình thức đào tạo; trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được giữ nguyên chế độ, chính sách và được chi trả toàn bộ kinh phí theo quy định.
+ Được bố trí công tác phù hợp, phát huy tối đa năng lực chuyên môn, trình độ, sở trường; được xem xét luân chuyển đến làm việc có thời hạn tại các tổ chức trong nước, quốc tế.
+ Đối với các nhà khoa học được tạo điều kiện tối đa về nguồn lực để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ được giao).
+ Đối với sinh viên sau tuyển dụng, nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 02 năm liên tiếp thì được xem xét, giao tập sự giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng (ở đơn vị có tổ chức cấu thành) hoặc cấp vụ (ở đơn vị không có tổ chức cấu thành) tại cơ quan, đơn vị, địa phương nơi công tác mà không phải đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác, quy hoạch, lý luận chính trị. Sau 01 năm kể từ ngày hết thời hạn tập sự giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, cấp có thẩm quyền đánh giá, xem xét việc bổ nhiệm chính thức.
+ Đối với nhà khoa học trẻ, chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, người có trình độ chuyên môn cao; nhà quản lý, quản trị doanh nghiệp, cấp có thẩm quyền có thể xem xét, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý phù hợp hoặc bố trí vào vị trí việc làm có yêu cầu ngach, bậc, kể cả trong trường hợp chưa đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
- Cán bộ, công chức, viên chức có thành tích công tác đặc biệt xuất sắc, vượt trội, có sản phẩm cụ thể mang lại hiệu quả cao, đóng góp quan trọng cho sự phát triển của ngành, lĩnh vực, địa phương, đất nước được ưu tiên trong bố trí, sử dụng như sau:
+ Được xem xét quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý mà không nhất thiết bảo đảm điều kiện về độ tuổi, đối tượng, trình độ lý luận chính trị.
+ Được ưu tiên cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước; được cử đi đào tạo lý luận chính trị, quản lý nhà nước khi chưa bảo đảm điều kiện về độ tuổi, chức danh quy hoạch, hình thức đào tạo.
+ Được xem xét bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử chức danh lãnh đạo, quản lý liền kề hoặc vượt một cấp (từ cấp vụ trở xuống) tại cơ quan, đơn vị, địa phương đang công tác hoặc ở cơ quan, đơn vị, địa phương khác mà không nhất thiết bảo đảm điều kiện về độ tuổi, chức danh quy hoạch, trình độ lý luận chính trị, thời gian giữ chức vụ đang đảm nhiệm.
Về cơ chế đãi ngộ:
- Chế độ đãi ngộ chung:
+ Được tạo điều kiện về môi trường làm việc để phát huy năng lực chuyên môn, trình độ, sở trường; đầu tư kinh phí, trang thiết bị, phương tiện làm việc thuận lợi để triển khai các chương trình, nhiệm vụ, đề án, đề tài, công trình nghiên cứu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Được ưu tiên tiếp cận các nguồn thông tin, dữ liệu, công nghệ mới nhất phục vụ công tác chuyên môn.
+ Được cấp có thẩm quyền vinh danh, đặc cách khen thưởng, kịp thời, xứng đáng với sự cống hiến và thành tích đạt được theo quy định.
+ Đối với cán bộ có đóng góp quan trọng cho địa phương, cơ quan, đơn vị được bố trí nhà ở công vụ theo quy định của cấp có thẩm quyền; được ưu tiên thuê, hỗ trợ kinh phí thuê nhà ở công vụ; được ưu tiên cao nhất trong nhóm đối tượng cán bộ, công chức, viên chức được mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật. Được hỗ trợ phương tiện đi lại, chế độ chăm sóc sức khỏe phù hợp với vị trí công tác.
- Sinh viên sau khi được tuyển dụng vào làm công chức, viên chức được hưởng 100% mức lương; đồng thời được hưởng phụ cấp tăng thêm tối thiểu 150% mức lương theo hệ số lương hiện hưởng (không dùng để tính đóng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế) trong thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định tuyển dụng.
- Nhà khoa học trẻ; chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, người có trình độ chuyên môn cao; nhà quản lý, quản trị doanh nghiệp được hưởng lương và phụ cấp tăng thêm hằng tháng tối thiểu 300% mức lương ở vị trí việc làm được tuyển dụng (không dùng để tính đóng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế) trong thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định tuyển dụng của cấp có thẩm quyền hoặc theo thỏa thuận giữa cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng và người lao động; được áp dụng khung lương, thưởng đặc biệt, theo thỏa thuận nếu có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ được cấp cấp có thẩm quyền công nhận.
- Cán bộ, công chứ, viên chức được nâng ít nhất một bậc lương của hệ số lương hiện hưởng và hưởng phụ cấp tăng thêm 300% mức lương hiện hưởng (không dùng để tính đóng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế).
Kết luận này có hiệu lực từ thời điểm ban hành và được phổ biến tới chi bộ.
2. Kết luận số 210-KL/TW, ngày 12/11/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng, hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị trong thời gian tới.
Theo đó, Ban Chấp hành Trung ương chỉ đạo các cấp ủy, cơ quan, đơn vị, tổ chức, nhất là người đứng đầu thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp sau:
Một là, về công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, thông tin, tuyên truyền:
- Tăng cường và giữ vững đoàn kết nội bộ, tiếp tục đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh, cấp xã sau khi hợp nhất. Tích cực tuyên truyền tấm gương cán bộ, đảng viên tiêu biểu trong việc thực hiện công tác sắp xếp tổ chức bộ máy.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền sâu rộng về kết quả cuộc cách mạng tinh gọn tổ chức bộ máy, hoạt động của các cấp uỷ, cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị, về mô hình chính quyền địa phương 2 cấp trong thực thi nhiệm vụ, phục vụ Nhân dân, định hướng, kiến tạo phát triển địa phương, đất nước hướng vào 2 mục tiêu 100 năm, lan tỏa các gương nguời tốt, việc tốt trong thực hiện các chủ trương, quyết sách lớn của Đảng, Nhà nước, tạo không khí vui tươi, phấn khởi, tự hào, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, khát vọng phát triển của đất nước trong giai đoạn mới; đồng thời, góp phần củng cố niềm tin, sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân, tăng cường đấu tranh, phản bác các thông tin sai trái, thù địch, luận điệu xuyên tạc, chống phá về công tác sắp xếp tổ chức bộ máy, sáp nhập đơn vị hành chính, xây đựng mô hình hành chính 3 cấp.
- Đẩy mạnh sơ kết, tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, tiếp tục bổ sung, hoàn thiện mô hình tổ chức tổng thể của hệ thống chính trị, mô hình chính quyền địa phương 2 cấp hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với đường lối đổi mới và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Hai là, về hoàn thiện thể chế, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị; tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với cải cách thủ tục hành chính:
- Tập trung cao nhất các nguồn lực để tiếp tục hoàn thiện đồng bộ thể chế liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị để phát triển nhanh và bền vững đất nước; việc phân định thẩm quyền, trách nhiệm của Quốc hội, Chính phủ, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp, thẩm quyền liên thông giữa 3 cấp (Trung ương, cấp tỉnh, cấp xã) cho từng lĩnh vực, xóa chồng lấn, bỏ trống nhiệm vu, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, rõ ràng theo các kết luận của Trung ương, phù hợp với các dự thảo văn kiện trình Đại hội XIV của Đảng, Hiến pháp năm 2013 (sửa đổi, bổ sung năm 2025).
- Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ các ban, cơ quan của Đảng, các đảng bộ trực thuộc Trung ương mới thành lập theo hướng đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các ban, cơ quan tham mưu chiến lược cho Trung ương, tăng cường phân cấp, ủy quyền cho ban thường vụ, thường trực đảng ủy; nghiên cứu, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của các đảng bộ mới thành lập ở Trung ương và cấp tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện quy định về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; trong đó, Chính phủ tập trung cụ thể hóa, triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, xây dựng nền hành chính phục vụ Nhân dân, chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch, vững mạnh, công khai, minh bạch, hiệu quả; phân cấp, phân quyền đi kèm kiểm soát; xóa cơ chế “xin - cho”, tăng trách nhiệm người đứng đầu; rà soát, hoàn thiện thể chế bảo đảm phân cấp, phân quyền triệt để giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với các bộ, ngành; giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với chính quyền địa phương; giữa người đứng đầu bộ, ngành với chính quyền địa phương; giữa các cấp chính quyền địa phương, giữa ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã với cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cùng cấp..., bảo đảm đúng mục tiêu “Trung ương tăng cường quản lý vĩ mô, xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường kiểm tra, giám sát”, “địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm”.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính bảo đảm hiệu quả, phù hợp với mô hình chính quyền địa phuơng 02 cấp; đề xuất phương án xử lý phù hợp, khắc phục ngay những vướng mắc, bất cập; trong năm 2025, các bộ, ngành, cơ quan Trung ương tập trung hoàn thành việc ban hành đầy đủ các quy định, hướng dẫn về quy trình công tác, hồ sơ, thủ tục hành chính... đã phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền cho cấp tỉnh, cấp xã; bảo đảm tinh gọn về quy trình, cắt giảm mọi thủ tục không cần thiết, đơn giản hóa tối đa thủ tục hành chính, chuẩn hóa, số hóa hồ sơ, dễ làm, dễ kiểm tra, dễ giám sát, phù hợp với trình độ, năng lực cán bộ, yêu cầu thực tiễn khi vận hành tổ chúc bộ máy mới.
- Tiếp tục tăng cường, hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được phân cấp, phân quyền, nhất là việc nâng cao năng lực tổ chức thực hiện. Kiểm tra, đánh giá các nhiệm vụ của bộ, ngành, của địa phương đang triển khai ở cấp xã, phường để có hướng dẫn, chỉ đạo, điều chỉnh kịp thời.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản của Đảng, các quy định của pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng theo mô hình mới. Xây dựng cơ chế phối hợp linh hoạt, hiệu quả giữa chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, đoàn thể nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng; Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tập trung cho cơ sở, gắn bó với đoàn viên, hội viên, đáp ứng yêu cầu công tác vận động quần chúng của Đảng.
- Tiếp tục đổi mới tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động của tóa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan thanh tra, điều tra, thi hành án, bổ trợ tư pháp đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, điều kiện làm việc các cơ quan, đơn vị, tổ chức, nhất là nơi hợp nhất, sáp nhập và cấp xã, bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Thực hiện đổi mới cơ chế phân bổ tài chính công theo kết quả thực hiện nhiệm vụ, đặc điểm riêng của địa phương.
Ba là, về sắp xếp tổ chức bộ máy; quản lý cán bộ, công chức, viên chức:
- Tập trung xây dựng các cơ quan lãnh đạo của Đảng ở Trung ương thực sự là hạt nhân trí tuệ, là “bộ tổng tham mưu”, đội tiên phong lãnh đạo cơ quan nhà nước; xây dựng các cơ quan tham mưu của cấp ủy, của chính quyền địa phương thực sự tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị hoạt động thông suốt, phục vụ tốt nguời dân và xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn phát triển mới. Hoàn thiện chức năng tham mưu, tổ chức thực hiện công tác dân vận, tập hợp vận động quần chúng; mô hình quản lý các cơ quan truyền thông, báo chí quốc gia, phù hợp với yêu cầu trong tình hình mới.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập, 2 viện hàn lâm khoa học xã hội và khoa học công nghệ, trường học, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, doanh nghiệp nhà nước theo đúng định hướng của Trung ương, phù hợp với từng ngành, lĩnh vực, địa bàn; trong đó, đặc biệt quan tâm các lĩnh vực giáo dục, y tế ở địa bàn khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa; ban hành chính sách thúc đẩy mạnh mẽ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập; tiếp tục rà soát, sắp xếp tinh gọn các tổ chức bên trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị bảo đảm hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả.
- Khẩn trương hoàn thành sắp xếp lại đầu mối bên trong cơ quan Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng các cấp do Đảng, Nhà nước giao nhiện vụ, sắp xếp các cơ quan báo, tạp chí, đơn vị sự nghiệp thuộc các tổ chức chính trị - xã hội (cấp Trung ương, cấp tỉnh) theo các kết luận của Trung ương, bảo đảm đồng bộ, thông suốt, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, gần dân, sát dân, bám cơ sở và lập tổ chức đảng tương ứng, phù hợp của từng tổ chức chính trị - xã hội.
- Sắp xếp các thôn, tổ dân phố ở xã, phường và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố phù hợp yêu cầu trong tình hình mới.
- Khẩn trương thực hiện hiệu quả, đồng bộ thể chế về công tác cán bộ; đặc biệt tập trung triển khai nghiêm các quy định mới ban hành, nhất là trong đánh giá, đào tạo, sử dụng cán bộ, bảo đảm dân chủ, công khai, công tâm, khách quan theo hướng xuyên suốt, liên tục, đa chiều, có tiêu chí, gắn với sản phẩm cụ thể, theo vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh; coi trọng uy tín trong Đảng và tín nhiệm trong Nhân dân; theo đúng chủ trương “có vào có ra”, “có lên có xuống”. Thực hiện tốt chủ trương khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Quan tâm phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài, coi trọng xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật, cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước; tăng cường cán bộ cho các địa bàn khó khăn, lĩnh vực trọng yếu. Tiếp tục thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả việc bố trí chức danh bí thư cấp ủy, chủ tịch ủy ban nhân dân, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra, chánh thanh tra... không phải là người địa phương; nghiên cứu thực hiện việc bố trí chức danh người đứng đầu các ngành, lĩnh vực: Kiểm sát, tòa án, thuế cấp tỉnh không phải là người địa phương. Tăng cường kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ một cách thực chất và hiệu quả; kiên quyết khắc phục những yếu kém, bất cập, sơ hở trong công tác cán bộ. Đấu tranh quyết liệt, hiệu quả với các hành vi chạy chức, chạy quyền; coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, nâng cao ý thức trách nhiệm, lòng tự trọng và danh dự của cán bộ. Kịp thời thay thế những cán bộ yếu kém về năng lực, thiếu trách nhiệm, uy tín thấp, sai phạm và cán bộ ở những cơ quan, đơn vị, địa phương có kết quả thực hiện nhiệm vụ yếu kém mà không chờ hết nhiệm kỳ, hết thời hạn bổ nhiệm.
- Triển khai Chiến lược quốc gia về thu hút và trọng dụng nhân tài, nhất là các ngành, lĩnh vực mũi nhọn phục vụ cho phát triển nhanh, bền vững; nghiên cứu cơ chế tạo sự liên thông giữa khu vực công và khu vực tư; phát hiện, tuyển chọn, đào tạo cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc, cán bộ khoa học, kỹ thuật có tiềm năng phát triển.
- Rà soát, xây dựng và hoàn thiện vị trí việc làm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức làm cơ sở để xác định biên chế tổng thể của hệ thống chính trị giai đoạn 2026-2031; giao và quản lý biên chế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm, tính chất từng cơ quan, đơn vị, tổ chức và việc sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; phân cấp quản lý biên chế cho các cấp ủy trực thuộc Trung ương; bố trí, sắp xếp số lượng lãnh đạo cấp phó phù hợp, bảo đảm đến hết năm 2030 số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị thực hiện đúng quy định.
- Bố trí đủ nguồn lực, tổ chức đào tạo bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản trị (cả về quản trị dữ liệu) để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị đủ năng lực vận hành tổ chức bộ máy sau sắp xếp từ Trung ương đến địa phương, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ rất cao trong giai đoạn phát triển mới; thực hiện cải cách chế độ tiền lương, phụ cấp phù hợp với yêu cầu thực tiễn về sắp xếp, tổ chức lại bộ máy và tinh giản biên chế.
- Tập trung xây dựng chính quyền số, xã hội số, công dân số, bình dân học vụ số theo chỉ đạo của Trung ương; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia, dữ liệu chuyên ngành và liên thông với dữ liệu quốc gia; xây dựng cơ sở dữ liệu liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã, tổ chức một cửa liên thông số, kết nối dân cư - đất đai - an sinh - doanh nghiệp..., cập nhật thời gian thực từ cơ sở tới Trung ương; đầu tư, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, bảo đảm vận hành đồng bộ các hệ thống thông tin, đáp ứng yêu cầu quản trị quốc gia, quản trị địa phương, nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương 02 cấp, phục vụ Nhân dân, doanh nghiệp.
Bốn là, công tác kiểm tra, giám sát:
Chuyển mạnh từ cơ chế tiền kiểm sang hậu kiểm trong hoạt động quản lý nhà nước; tổ chức kiểm toán nội bộ ở cấp tỉnh, cấp xã; các cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp, ban, bộ, ngành, địa phương thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định mới về phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền và vận hành chính quyền địa phương 02 cấp, kịp thời phát hiện, giải quyết những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề mới phát sinh trong thực tiễn; đề xuất hoặc theo thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; có hình thức động viên, biểu dương, khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân gương mẫu, thực hiện đạt kết quả tốt; chấn chỉnh, uốn nắn, xử lý nghiêm minh những tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu không thực hiện hoặc né tránh, thiếu quyết tâm, thực hiện không đúng quy định, không đạt mục tiêu, yêu cầu của cấp có thẩm quyền đề ra.
3. Nghị định số 255/2025/NĐ-CP, ngày 29/9/2025 của Chính phủ xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030.
Nghị định gồm 09 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2025. Một số nội dung chủ yếu của Nghị định:
Tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 202 -2030: (1) Dân tộc còn gặp nhiều khó khăn là dân tộc có tỷ lệ nghèo đa chiều lớn hơn tỷ lệ nghèo đa chiều dân tộc thiểu số chung cả nước; (2) Dân tộc có khó khăn đặc thù là dân tộc có dân số trong phạm vi toàn quốc dưới 10.000 người theo dữ liệu quản lý dân cư và đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau: a) Có tỷ lệ nghèo đa chiều lớn hơn tỷ lệ nghèo đa chiều dân tộc thiểu số chung cả nước; b) Có dân số trong phạm vi toàn quốc theo dữ liệu quản lý dân cư giảm so với dân số trong phạm vi toàn quốc theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019.
Quy trình xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030:
- Cấp xã: Ủy ban nhân dân các xã, phường, đặc khu (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp xã) tổ chức rà soát thống kê số liệu về tổng dân số, tổng số hộ, số hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng dân tộc tại địa bàn theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này, gửi kết quả gồm 01 hồ sơ điện tử và 01 hồ sơ giấy về ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện. Trong đó: a) Số liệu rà soát về dân số của từng dân tộc tại địa bàn được thống kê theo dữ liệu quản lý dân cư trong vòng 15 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; b) Số liệu rà soát tổng số hộ, số hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng dân tộc tại địa bàn được thống kê trên kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024.
- Cấp tỉnh: Sau khi nhận được đủ báo cáo rà soát của ủy ban nhân dân cấp xã, ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan tổng hợp, rà soát, thẩm định và chịu trách nhiệm toàn diện về số liệu báo cáo theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này, gửi kết quả gồm 01 hồ sơ điện tử và 01 hồ sơ giấy về Bộ Dân tộc và Tôn giáo trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
- Cấp trung ương (Bộ Dân tộc và Tôn giáo): Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ báo cáo về số liệu tổng dân số, tổng số hộ, số hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng dân tộc của các tỉnh, Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo căn cứ quy định tại Điều 4 của Nghị định này chỉ đạo rà soát, tổng hợp và ban hành Quyết định phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 - 2030 trên phạm vi toàn quốc.
- Kinh phí thực hiện: Kinh phí tổ chức thực hiện rà soát, xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030 do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Chương trình hành động số 04-CTr/TU, ngày 10/11/2025 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 71-NQ/TW, ngày 22/8/2025 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo.
Tỉnh uỷ, đề ra một số nhiệm vụ và giải pháp, như sau:
Một là, nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy và hành động, xác định quyết tâm chính trị mạnh mẽ để đột phá phát triển giáo dục và đào tạo:
- Các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị và toàn xã hội cần nhận thức đầy đủ, quán triệt sâu sắc, xác định rõ trách nhiệm, chủ động triển khai thực hiện các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển giáo dục và đào tạo. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy trong lãnh đạo, chỉ đạo, nhất là vai trò người đứng đầu cấp ủy đảng, chính quyền các cấp. Xác định phát triển giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ trọng tâm trong định hướng quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh của tỉnh; lồng ghép, đưa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển giáo dục và đào tạo vào các chương trình, kế hoạch phát triển trên các lĩnh vực và ưu tiên bố trí nguồn lực thực hiện.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt, học tập, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân bằng hình thức, nội dung phong phú, phù hợp, coi phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, quyết định tương lai dân tộc, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo toàn diện, trực tiếp của tổ chức đảng, nhất là vai trò người đứng đầu cấp ủy trong các cơ sở giáo dục. Đổi mới tư duy quản trị và phương thức hành động, chuyển từ quản lý hành chính sang quản trị dựa trên chuẩn mực, minh chứng, kết quả đầu ra và văn hóa chất lượng. Tập trung xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng nội bộ tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh, thúc đẩy cải tiến liên tục về chất lượng. Không tổ chức hội đồng trường trong các cơ sở giáo dục công lập (trừ các trường công lập có thỏa thuận quốc tế); thực hiện bí thư cấp ủy kiêm người đứng đầu cơ sở giáo dục.
Hai là, đổi mới mạnh mẽ thể chế, tạo cơ chế, chính sách đặc thù, vượt trội cho phát triển giáo dục và đào tạo:
- Thể chế hóa đầy đủ, kịp thời và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo. Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thực thi pháp luật, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và kiến tạo phát triển giáo dục và đào tạo.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, gắn với kiểm tra, giám sát hiệu quả. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, gắn với phân bổ nguồn lực, tăng cường tự chủ, theo hướng thực chất, có chiều sâu, gắn quyền hạn với trách nhiệm.
- Vận dụng, có cơ chế, chính sách ưu đãi đặc thù, vượt trội cho đội ngũ nhà giáo theo quy định của Trung ương và phù hợp với điều kiện của địa phương. Nghiên cứu, xây dựng chính sách phù hợp để huy động được người giỏi ngoài lực lượng nhà giáo tham gia giảng dạy, huấn luyện trong các cơ sở giáo dục; có cơ chế khuyến khích huy động người giỏi chủ trì các hoạt động nghiên cứu khoa học tại các cơ sở giáo dục. Khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo; tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở giáo dục tư thục không vì lợi nhuận; xây dựng cơ chế hợp tác “Nhà nước - Nhà trường - Doanh nghiệp” để hỗ trợ đào tạo nhân lực cho các ngành kinh tế trọng điểm.
- Kịp thời triển khai, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật của Trung ương về các chế độ, chính sách liên quan đến học sinh, sinh viên, đội ngũ công chức, viên chức ngành giáo dục và đào tạo, các quy định về chính sách cho học sinh các trường phổ thông nội trú tại các xã biên giới đất liền, biển đảo; hướng nghiệp và phân luồng trong giáo dục phù hợp tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh; xây dựng và thực hiện hiệu quả các quỹ khuyến tài, khuyến học để khuyến khích học tập và phát triển sự nghiệp giáo dục.
Ba là, tăng cường giáo dục toàn diện đức, trí, thể, mỹ, hình thành hệ giá trị con người Việt Nam thời đại mới:
- Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, văn hóa học đường... trong nhà trường. Nghiên cứu, xây dựng và triển khai hiệu quả các mô hình giáo dục đạo đức, lối sống, các thiết chế, mô hình văn hóa học đường.
- Đổi mới nội đung, hình thức, phương pháp giáo dục thể chất góp phần nâng cao thể lực, tầm vóc con người Việt Nam, gắn giáo dục thể chất với giáo dục tri thức, đạo đức, kỹ năng sống. Quan tâm nâng lên chất lượng, hiệu quả môn học giáo dục quốc phòng và an ninh; tăng cuờng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, hướng dẫn thực hiện quy định về công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nâng cao ý thức trách nhiệm công dân đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Triển khai các quy định của pháp luật để nâng cao dinh dưỡng học đường và phát triển giáo dục thể chất trong các cơ sở giáo dục. Có giải pháp ngăn ngừa, hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực từ cơ chế thị trường, truyền thông, mạng xã hội đối với học sinh, sinh viên; ngăn chặn, đẩy lùi tiến tới chấm dứt bạo lực học đường, ma túy học đường.
Bốn là, chuyển đổi số toàn diện, phổ cập và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số, trí tuệ nhân tạo trong giáo dục và đào tạo; phấn đấu đến năm 2030 tỉnh An Giang thuộc tốp đầu cả nước về ứng dụng khoa học, công nghệ và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo:
Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trong quản lý và đào tạo. Hoàn thiện dữ liệu, hệ thống thông tin; khai thác nền tảng giáo dục quốc gia thông minh ứng dụng trí tuệ nhân tạo có kiểm soát do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát triển. Triển khai các ứng dụng và công cụ giáo dục số thông minh như sách giáo khoa thông minh, giáo trình thông minh, kho học liệu dùng chung, nền tảng học tập trực tuyến mở đại trà, phòng thí nghiệm và thực hành ảo, hệ thống kiểm tra, đánh giá trực tuyến hiện đại hướng tới lớp học thông minh, trường học thông minh; triển khai đồng bộ cơ sở dữ liệu học bạ số, văn bằng số cho giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp; triển khai chuẩn năng lực số và trí tuệ nhân tạo cho người học, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ở tất cả các cấp học.
- Thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích, huy động các doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đại học tham gia bồi dưỡng, đào tạo người học, giáo viên và cán bộ quản lý về năng lục số, trí tuệ nhân tạo. Bố trí đủ nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ số, trang thiết bị, đường truyền... nhằm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ chuyển đổi số, phổ cập và ứng dụng công nghệ số, trí tuệ nhân tạo trong quản lý và tổ chức hoạt động giáo dục, đào tạo ở tất cả các cấp học.
- Đẩy mạnh chia sẻ dữ liệu phục vụ hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, bảo đảm 100% dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Năm là, tập trung xây dựng đội ngũ nhà giáo, cơ sở vật chất trường lớp đạt chuẩn, nâng cao chất lượng giáo dục mầm non và phổ thông:
Bố trí đủ biên chế, tuyển dụng đủ số lượng giáo viên, nhân viên trường học theo tiêu chuẩn quy định. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục, đáp ứng yêu cầu cải cách giáo dục.
- Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng kiên cố hóa, hiện đại hóa trường, lớp học; bảo đảm đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị đạt chuẩn, đặc biệt chú trọng đầu tư các phòng học thực hành, trải nghiệ STEM/STEAM, không gian vui chơi, môi trường rèn luyện thể chất; ưu tiên bố trí trụ sở cơ quan dôi dư sau sắp xếp cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; xây dựng nhà công vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên ở xa tới công tác.
- Thực hiện quy hoạch, đầu tư, phát triển hệ thống trường chuyên biệt, nhất là trường nội trú, bán trú và cơ sở giáo dục cho học sinh khuyết tật. Hoàn thành xây dựng mạng lưới trường phổ thông bán trú, nội trú liên cấp tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới đất liền, hải đảo trước năm 2030.
- Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, giáo dục toàn diện cho học sinh, chú trọng giáo dục tư tưởng, truyền thống, đạo đức, thể chất, thẩm mỹ, giáo dục hướng nghiệp, kỹ năng mềm; tăng thời lượng các môn khoa học, công nghệ, tin học, nghệ thuật; nghiên cứu đưa kiến thức về năng lực số, trí tuệ nhân tạo vào chương trình giảng dạy. Rà soát, đánh giá việc triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018; chuẩn bị các điều kiện để tiến tới cung cấp miễn phí sách giáo khoa cho tất cả học sinh theo lộ trình. Đổi mới mô hình trường chuyên, trường năng khiếu để tập trung ươm tạo nhân tài cho tỉnh, mở rộng các lớp chuyên khối STEM/STEAM. Tổ chức thực hiện hiệu quả việc tăng cường dạy và học ngoại ngữ, từng bước đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học. Tiếp tục đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, bảo đảm đánh giá trung thực kết quả học tập và giảng dạy; thực hiện đồng bộ các giải pháp để khắc phục tình trạng dạy thêm, học thêm không đúng quy định.
- Bảo đảm đầy đủ nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo tại địa phương; chăm lo giáo dục trẻ em ngay từ giai đoạn đầu đời, chuẩn bị đủ điều kiện thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi; bảo đảm cơ hội tiếp cận giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới và hải đảo. Triển khai thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới, tăng cường phương pháp giáo dục thực hành, trải nghiệm STEM/STEAM, không gian vui chơi, môi trường rèn luyện thể chất, kỹ năng phát triển toàn diện cho trẻ em mầm non.
Sáu là, cải cách, hiện đại hóa giáo dục nghề nghiệp, tạo đột phá phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng nghề cao:
- Tập trung phát triển hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Thực hiện sắp xếp, nâng cấp và chuẩn hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện đào tạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đảm bảo tinh gọn, hiệu quả. Xây dựng 01 trường cao đẳng tham gia Dự án 2 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia hiện đại hóa, nâng cao chất lượng giáo đục và đào tạo giai đoạn 2026-2035. Hợp nhất Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, Trung tâm giáo dục thường xuyên thành Trung học nghề tương đương cấp trung học phổ thông trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, để cung ứng dịch vụ công dành cho người đã hoàn thành chương trình giáo dục trung học cơ sở theo khu vực liên phường, xã, đặc khu; áp dụng bộ tiêu chí đánh giá công nhận năng lực nghề nghiệp đã tích lũy của người học.
- Tập trung đổi mới mạnh mẽ chương trình, phương thức đào tạo, ứng dụng công nghệ, quản trị chất lượng, bảo đảm hiệu quả, thực chất theo tiêu chuẩn quốc tế. Xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo nghề đặc thù, chất lượng cao phù hợp cho đồng bào dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người khuyết tật và các đối tượng yếu thế; phát triển giáo dục nghề nghiệp ở nông thôn. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực kỹ năng nghề cao trong các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, chủ lực của tỉnh như: Du lịch, dịch vụ, xây dựng, công nghệ thông tin, nông nghiệp công nghệ cao, logistics... nhằm xây dựng, phát triển lực lượng lao động lành nghề cho tỉnh.
- Tăng cường liên kết, hợp tác về giáo dục nghề nghiệp giữa Nhà nước - Nhà trường - Doanh nghiệp để đặt hàng đào tạo; xây dựng các chương trình đào tạo nghề đặc thù cho đồng bào dân tộc thiểu số. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động hợp tác đào tạo với doanh nghiệp, tăng thời gian đào tạo, thực hành cho người học trong doanh nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp tham gia giáo dục nghề nghiệp từ khâu tuyển sinh, đào tạo đến sử dụng, thành lập các cơ sở thực hành tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động, việc làm tích hợp với thông tin khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo của các cơ sở giáo dục, hệ thống thông tin giáo dục và nhân lực tỉnh, nhằm đánh giá, dự báo cung - cầu nhân lực, phục vụ hiệu quả công tác quản lý, điều hành và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo.
- Có chính sách thu hút chuyên gia, người lao động tay nghề cao tham gia giảng day; triển khai các đề án đào tạo nhân lực kỹ năng mới, đáp ứng yêu cầu kinh tế số, kinh tế xanh.
Bảy là, hiện đại hóa, nâng tầm giáo dục đại học, tạo đột phá phát triển nhân lực trình độ cao và nhân tài, dẫn dắt nghiên cứu, đổi mới sáng tạo:
- Đầu tư hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật, mở rộng không gian phát triển cho các cơ sở giáo dục đại học. Tập trung đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm, trung tâm đào tạo, nghiên cứu ứng dụng, triển khai các chương trình, dự án khoa học, đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế theo định hướng quy hoạch của tỉnh.
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển trung tâm công nghệ cao - đại học; thúc đẩy mạnh mẽ phát triển cơ sở giáo dục đại học theo mô hình đại học đổi mới sáng tạo, đại học công nghệ thế hệ mới; có cơ chế hỗ trợ hiệu quả đối với giảng viên và người học triển khai các dự án khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, thành lập công ty khởi nguồn, công ty khởi nghiệp.
- Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục đại học. Đẩy mạnh triển khai mô hình hợp tác Nhà nước - Nhà trường - Doanh nghiệp; kết nối doanh nghiệp và địa phương hướng đến phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp trong trường đại học, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành, lĩnh vực trọng điểm của tỉnh.
- Chú trọng, mở rộng các chương trình, đề án đào tạo, phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, cán bộ làm công tác quản lý giáo dục đại học; đổi mới mạnh mẽ chương trình đào tạo, cải tiến phương pháp giảng dạy khoa học, hiện đại đáp ứng nhu cầu chuẩn quốc tế.
Tám là, đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế sâu rộng trong giáo dục và đào tạo:
- Nghiên cứu mở rộng, đa dạng hóa và làm sâu sắc các cơ chế hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Khuyến khích các cơ sở giáo dục trong tỉnh áp dụng linh hoạt các tiêu chuẩn quốc tế trong quản lý và kiểm định chất lượng giáo dục, đảm bảo phù hợp với hoàn cảnh địa phương và định hướng phát triển của Việt Nam.
- Xây dựng mục tiêu đưa tỉnh An Giang trở thành trung tâm hợp tác giáo dục - nghiên cứu khoa học của khu vực Tây Nam bộ, trọng tâm trong lĩnh vực kinh tế biển, thương mại biên giới, năng lượng tái tạo, nông nghiệp công nghệ cao... Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại chỗ cho khu vực biên giới và ven biển, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
- Nghiên cứu có chính sách cấp học bổng, hỗ trợ học sinh, sinh viên, giảng viên của tỉnh tham gia học tập, nghiên cứu, thỉnh giảng tại các nước phát triển, các nước có quan hệ truyền thống và thế mạnh trong các lĩnh vực trọng điểm như nông nghiệp công nghệ cao, thương mại biên giới, năng lượng tái tạo... Tận dụng hiệu quả các chương trình hợp tác song phương và đa phương để nâng cao năng lực đội ngũ và chất lượng giáo dục.
- Có cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục đại học trong tỉnh hợp tác, liên kết với các trường đại học uy tín, doanh nghiệp lớn ở nước ngoài, nhất là trong các lĩnh vực trọng điểm, công nghệ mới nổi, mô hình giáo dục số, logistics xuyên biên giới... Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp tại An Giang. Thúc đẩy hợp tác, liên kết thành lập các đơn vị đào tạo, viện nghiên cứu chung giữa cơ sở giáo dục trong tỉnh với đối tác quốc tế, góp phần nâng cao năng lực nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.
Chương trình hành động này được phổ biến đến chi bộ và tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Chương trình hành động số 05-CTr/TU, ngày 10/11/2025 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 72-NQ/TW, ngày 09/9/2025 của Bộ Chính trị về một số giải pháp đột phá, tăng cường bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân.
Tỉnh uỷ, đề ra một số nhiệm vụ và giải pháp, như sau:
Một là, đổi mới mạnh mẽ tư duy và hành động trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân:
- Các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên quán triệt, nhận thức đầy đủ, sâu sắc về vai trò đặc biệt quan trọng của công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, là trọng tâm của chính sách kinh tế - xã hội. Lồng ghép và ưu tiên các chỉ tiêu về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
- Chú trọng nâng cao ý thức tự giác, thói quen, nếp sống, trách nhiệm của mỗi người dân và toàn xã hội trong việc chủ động rèn luyện, bảo vệ và nâng cao sức khỏe. Đẩy mạnh phong trào toàn dân chủ động chăm sóc sức khỏe, xây dựng văn hóa sức khỏe trong Nhân dân. Thống nhất Ngày Sức khỏe thế giới 7/4 hằng năm là “Ngày Sức khỏe toàn dân”.
- Chủ động phòng ngừa và kiểm soát chặt chẽ các nguy cơ gây ảnh hưởng đến sức khỏe, tạo môi trường sống khỏe mạnh. Giảm thiểu tiêu thụ các sản phẩm có hại cho sức khỏe, nhất là thuốc lá, rượu, bia, các chất gây nghiện, gây tác hại cho sức khỏe con người. Chú trọng chăm sóc sức khỏe tâm thần, tạo môi trường sống, làm việc, học tập cân bằng. Quan tâm công tác quy hoạch, đầu tư, xây dựng và nâng cao hiệu quả sử dụng các thiết chế văn hóa, thể thao công cộng, không gian công cộng phục vụ rèn luyện sức khỏe cho Nhân dân. Triển khai các giải pháp đồng bộ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, an toàn vệ sinh lao động, phòng, chống cháy nổ, tai nạn, thương tích, bạo lực gia đình. Xây dựng các mô hình cộng đồng, trường học và nơi làm việc an toàn, khỏe mạnh.
- Triển khai có hiệu quả các chương trình, chiến lược mục tiêu quốc gia nâng cao trí lực, thể lực, tầm vóc, tuổi thọ người Việt Nam, Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng, Chương trình chăm sóc sức khỏe học đường. Dinh dưỡng trong phòng bệnh phải được chú trọng thực hiện trong suốt vòng đời, theo từng lứa tuổi, giai đoạn phát triển, tình trạng sức khỏe, bảo đảm cân đối về khẩu phần, thành phần dinh dưỡng, chất lượng bữa ăn, phù hợp với thể trạng, văn hóa và điều kiện kinh tế của người Việt Nam.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, tư vấn, phổ biến kiến thức về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, đặc biệt là đối với trẻ em, thanh niên, người cao tuổi. Tăng cường giáo dục thể chất trong nhà trường; đưa nội dung giáo dục sức khỏe, dinh dưỡng vào chương trình giáo dục ở các cấp học phù hợp. Có chính sách nâng cao chất lượng dân số, bảo đảm thích ứng với già hóa dân số, gia tăng tỷ lệ sinh để đạt được mức sinh thay thế bền vững.
- Đổi mới mạnh mẽ tư duy, xây dựng môi trường quản trị ngành y tế minh bạch và trách nhiệm giải trình, gắn với đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, phân cấp, phân quyền. Quy định cụ thể trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương, cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị, cơ sở y tế; phòng, chống lạm dụng, trục lợi chính sách và vi phạm pháp luật trong công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe Nhân dân.
Hai là, hoàn thiện thể chế, tập trung nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở, phát huy thế mạnh của y học cổ truyền:
- Thể chế hóa đầy đủ, kịp thời và triển khai có hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân. Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện đồng bộ các quy định, cơ chế, chính sách của địa phương về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân, đầu tư công, mua sắm công, ngân sách nhà nước... bảo đảm tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc, giải phóng nguồn lực thực hiện.
- Tập trung sắp xếp hệ thống y tế tinh gọn, hiệu quả, phù hợp mô hình chính quyền 02 cấp, bảo đảm liên kết, hỗ trợ kịp thời giữa các cấp chuyên môn của hệ thống y tế. Nâng cao năng lực các bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện chuyên khoa và trung tâm y tế, gắn kết chặt chẽ với mạng lưới trạm y tế. Phối hợp với các trường đại học y dược, các bệnh viện tuyến Trung ương trong công tác chỉ đạo tuyến, đào tạo nhân lực, chuyển giao kỹ thuật, nghiên cứu khoa học, điều phối ứng phó dịch bệnh, thiên tai, thảm họa và bảo đảm an ninh y tế trên địa bàn tỉnh và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
- Củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng theo hướng hiện đại, đủ năng lực giám sát, cảnh báo sớm, khống chế kịp thời dịch bệnh và chủ động tổ chức triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh. Tăng cường thực hiện Chương trình Tiêm chủng mở rộng cả về phạm vi và đối tượng tiêm chủng. Thực hiện quản lý, chăm sóc sức khỏe theo vòng đời. Khuyến khích người dân chủ động tiếp cận dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, khám sàng lọc trước sinh, sơ sinh, khám sàng lọc một số loại bệnh tật phổ biến, nguy hiểm phù hợp với từng lứa tuổi, nhóm đối tuợng. Nâng cao năng lực hệ thống kiểm nghiệm, kiểm định, kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe, chất lượng môi trường sống, học tập, làm việc, chất lượng thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm, thiết bị y tế, chất lượng dịch vụ y tế.
- Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả y tế cơ sở. Tập trung hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của trạm y tế xã, phường, đặc khu theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm cung ứng dịch vụ cơ bản, thiết yếu về phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh và các dịch vụ chăm sóc xã hội. Củng cố, nâng cao năng lực đồng bộ cho trạm y tế xã, phường, đặc khu về nhân lực, bảo đảm cơ cấu, đủ số lượng bác sĩ theo chức năng, nhiệm vụ; duy trì đội ngũ nhân viên y tế khóm, ấp, cộng tác viên dân số theo chức năng, nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở vật chất, thuốc, thiết bị y tế cơ bản, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, biển đảo. Giai đoạn 2025-2030, hằng năm thực hiện luân phiên, luân chuyển, điều động bác sĩ về làm việc có thời hạn tại trạm y tế xã, phường, đặc khu; bổ sung bác sĩ cơ hữu tại trạm y tế xã, phường, đặc khu, đến năm 2030 có đủ bác sĩ theo chức năng, nhiệm vụ. Mỗi trạm y tế xã, phường, đặc khu được đầu tư đủ thiết bị y tế cơ bản theo quy định. Triển khai chăm sóc sức khỏe theo nguyên lý y học gia đình, tăng cường kết nối, hỗ trợ giữa các cấp chuyên môn kỹ thuật trong hệ thống y tế, trong đó tập trung hỗ trợ cho trạm y tế xã, phường, đặc khu. Trung tâm y tế khu vực được tổ chức theo nhu cầu chăm sóc sức khỏe của Nhân dân tại địa phương, cung cấp đầy đủ, kịp thời dịch vụ phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh nội trú, ngoại trú ở cấp cơ bản. Ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở y tế tại các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, hạn chế trong tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
- Phát triển y tế chuyên sâu đáp ứng yêu cầu thực tiễn và hội nhập quốc tế; chú trọng một số chuyên ngành mũi nhọn phù hợp với điều kiện của tỉnh và nhu cầu khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Tăng cường liên kết giữa bệnh viện tuyển tỉnh, trung tâm y tế với các trường đại học, bệnh viện tuyến Trung ương và doanh nghiệp để nâng cao chất lượng chuyên môn, ứng dụng kỹ thuật mới. Phát triển Bệnh viện đa khoa Kiên Giang đảm nhận chức năng vùng, phát triên một số chuyên khoa sâu như tim mạch, ung bướu, sản - nhi, lão khoa, hồi sức cấp cứu, phục hồi chức năng, phát triển các bệnh viện khu vực trên cơ sở các trung tâm y tế hoạt động hiệu quả hoặc đầu tư xây mới, nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh chất lượng cao cho Nhân dân trong tỉnh và khu vực, hướng tới mục tiêu phát triển du lịch chữa bệnh, giảm tình trạng người dân phải chuyển tuyến trên hoặc ra nước ngoài điều trị. Từng bước phát triển các cơ sở chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi chức năng và chăm sóc sức khỏe nguời cao tuổi, gắn kết chặt chẽ giữa hệ thống y tế và các cơ sở an sinh xã hội.
- Tăng cường kết hợp quân dân y, y tế công an để đáp ứng kịp thời các tình huống khẩn cấp về y tế công cộng và công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn. Xây dựng, triển khai hệ thống cấp cứu ngoại viện trên địa bàn tỉnh; kết hợp hiệu quả giữa các lực lượng y tế, công an, quân đội và các ngành liên quan, bảo đảm người dân được tiếp cận dịch vụ cấp cứu nhanh chóng, kịp thời ngay tại hiện trường.
- Phát huy tiềm năng, thế mạnh, nâng cao chất lượng của y học cổ truyền. Tăng cường quản lý nhà nước, nâng cao năng lực của hệ thống y học cổ truyền. Chú trọng kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại trong đào tạo nhân lực, phòng bệnh và khám, chữa bệnh. Phổ biến kiến thúc, kỹ thuật y học cổ truyền đến cộng đồng. Có cơ chế phát huy tiềm năng dược liệu, đẩy mạnh quy hoạch, phát triển vùng trồng dược liệu đạt tiêu chuẩn; bảo tồn tri thức truyền thống và phát huy giá trị đa dụng của dược liệu, các bài thuốc, phương pháp truyền thống.
Ba là, nâng cao y đức, phát triển nhân lực y tế chất lượng, đồng bộ, đáp ứng sự hài lòng của người bệnh và hội nhập quốc tế:
- Đổi mới toàn diện phong cách, tinh thần, thái độ phục vụ Nhân dân, người bệnh, gắn liền với nâng cao năng lực chuyên môn, xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ y tế sâu y lý, giỏi y thuật, giàu y đức, tận tụy với nghề nghiệp, xứng đáng với sự tin cậy và tôn vinh của xã hội, theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Lương y phải như từ mẫu”. Hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của cán bộ y tế; tăng cường giáo dục y đức, kiến thức pháp luật trong đào tạo khối ngành sức khỏe; thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao ý thức tự học tập, rèn luyện, trau dồi y đức, quy tắc ứng xử, kỹ năng giao tiếp, tư vấn người bệnh. Cải thiện môi trường làm việc, bảo đảm an toàn, giảm áp lực cho nhân viên y tế; đổi mới cách thức quản lý cung ứng dịch vụ y tế theo chất lượng đầu ra, đáp ứng sự hài lòng của người bệnh và nhân viên y tế. Tuyên truyền, phát động phong trào thi đua sâu rộng, xây dựng, biểu dương, khen thưởng và nhân rộng các điển hình tiên tiến về y đức; nâng cao tinh thần trách nhiệm, kỷ luật lao động, kiên quyết chấn chỉnh và khắc phục những biểu hiện tiêu cực tại các cơ sở y tế, xử lý nghiêm khắc, kịp thời các hành vi xâm hại nhân viên y tế. Tăng cường phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí trong lĩnh vực y tế.
- Phát triển nhân lực y tế bảo đảm đồng bộ về số lượng, chất lượng, cơ cấu, nhất là nhân lực phục vụ y tế cơ sở, y tế dự phòng, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, biển đảo. Triển khai hiệu quả Đề án đào tạo, bồi dưỡng bác sĩ tạo nguồn cho trạm y tế xã, phường, đặc khu, đặc biệt cho các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, biển đảo. Ưu tiên bố trí, huy động nguồn lực, có cơ chế, chính sách vượt trội để phát triển nhân lực y tế. Thành lập Phân hiệu của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ tại tỉnh An Giang; đầu tư phát triển Trường Cao đẳng Y tế An Giang, một số cơ sở đào tạo lĩnh vực sức khỏe chất lượng cao. Phối hợp với Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ... đào tạo chuyên sâu đặc thù trình độ sau đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trong lĩnh vực sức khỏe do Bộ Y tế quản lý.
- Có chính sách ưu đãi tương xứng với quan điểm nghề y là nghề đặc biệt, phải được đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt. Bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, dược sĩ được xếp lương từ bậc 2 của chức danh nghề nghiệp được tuyển dụng. Thực hiện chính sách ưu đãi đặc thù, vượt trội cho đội ngũ nhân viên y tế trực tiếp làm chuyên môn tại trạm y tế xã, phường, đặc khu, cơ sở y tế dự phòng; nâng mức phụ cấp ưu đãi nghề lên mức tối thiểu 70% cho người thường xuyên và trực tiếp làm chuyên môn y tế tại trạm y tế xã, phường, đặc khu, cơ sở y tế dự phòng; 100% cho người thường xuyên và trực tiếp làm chuyên môn y tế tại trạm y tế xã, phường, đặc khu, cơ sở y tế dự phòng ở khu vực vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, biển đảo, lĩnh vực tâm thần, pháp y, pháp y tâm thần, hồi sức cấp cứu, giải phẫu bệnh và một số đối tượng đặc thù khác phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao kỹ thuật, khoa học, công nghệ, đào tạo nhân lực trong lĩnh vực y tế. Ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài, đội ngũ trí thức, chuyên gia có chất lượng cao trong lĩnh vực y tế vào tỉnh đầu tư và làm việc; đưa sinh viên giỏi, cán bộ y tế đi đào tạo chuyên sâu ở các nước có thế mạnh, kinh phí được chi trả từ các chương trình học bổng.
Bốn là, đẩy mạnh cải cách tài chính y tế và phát triển hiệu quả, bền vững chính sách bảo hiểm y tế:
- Ưu tiên bố trí và bảo đảm mức tăng chi ngân sách nhà nước hằng năm cho chăm sóc sức khỏe Nhân dân phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ. Ngân sách nhà nước bảo đảm nhiệm vụ chi đáp ứng các yêu cầu cơ bản, thiết yếu của công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân; giữ vai trò chủ đạo trong bảo đảm tài chính, chi thường xuyên và đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị y tế cho y tế cơ sở, y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe cho người thuộc đối tuợng chính sách xã hội, một số đối tượng đặc thù và ở khu vực vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, biển đảo, lĩnh vực tâm thần, pháp y, pháp y tâm thần, hồi sức cấp cứu, giải phẫu bệnh. Có cơ chế tài chính phù hợp để huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp y tế công.
- Triển khai khám sức khỏe định kỳ hoặc khám sàng lọc miễn phí cho người dân ít nhất mỗi năm một lần theo nhóm đối tượng và lộ trình ưu tiên. Từ năm 2026, tổ chức phối hợp giữa các hoạt động khám sức khỏe định kỳ, khám sàng lọc miễn phí, kiểm tra sức khỏe của học sinh, sinh viên, khám bệnh nghề nghiệp, khám sức khỏe cho nguời lao động theo quy định và khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế để khám bệnh miễn phí và hoàn thành việc tạo lập sổ sức khỏe điện tử cho toàn bộ người dân. Có chính sách hỗ trợ phù hợp đối với chi phí vận chuyển cấp cứu ngoại viện cho một số đối tượng chính sách xã hội.
- Từng bước thực hiện chính sách miễn viện phí, trước hết là đối với đối tượng chính sách xã hội, người yếu thế, người có thu nhập thấp và một số đối tượng cần ưu tiên khác trong phạm vi quyền lợi bảo hiểm y tế theo lộ trình. Từ năm 2026, từng bước thực hiện tăng tỷ lệ, mức thanh toán, chi cho phòng bệnh, chẩn đoán, điều trị sớm một số bệnh và đối tuợng ưu tiên theo lộ trình từ Quỹ Bảo hiểm y tế để giảm gánh nặng tài chính cho người bệnh, phù hợp với việc tăng mức đóng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật từ năm 2027. Ngân sách nhà nước và Quỹ Bảo hiểm y tế chi trả cho một số dịch vụ phòng bệnh, quản lý bệnh mạn tính, khám sức khỏe định kỳ và khám sàng lọc theo yêu cầu chuyên môn tại cấp khám bệnh, chữa bệnh ban đầu, cơ bản theo lộ trình phù hợp.
- Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng bền vững Quỹ Bảo hiểm y tế, cải cách thủ tục hành chính, sử dụng tiết kiệm chi phí quản lý, tăng chi cho khám bệnh, chữa bệnh. Thí điểm, đa đạng hóa các gói bảo hiểm y tế, bảo hiểm y tế bổ sung theo nhu cầu của người dân, liên kết giữa bảo hiểm y tế với bảo hiểm sức khỏe do các doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp. Khuyến khích phát triển đa dạng các loại hình bảo hiểm sức khỏe.
- Chủ động lực lượng, xây dựng cơ chế phối hợp, điều phối nhân lực y tế, bảo đảm vắc-xin, dự trữ thuốc, vật tư, thiết bị y tế, đáp ứng kịp thời yêu cầu phòng, chống dịch bệnh, sự kiện y tế khẩn cấp, bào đảm an ninh y tế.
Năm là, đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số toàn diện trong chăm sóc sức khỏe; phấn đấu đến năm 2030 tỉnh An Giang thuộc tốp đầu cả nước về ứng dụng khoa học, công nghệ và chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế:
- Thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số y tế toàn diện. Phối hợp xây dựng và khai thác, sử dụng hiệu quả các cơ sở dữ liệu về y tế bảo đảm tiêu chuẩn kết nối, chia sẻ, liên thông đồng bộ và an ninh, an toàn. Vận hành hiệu quả sổ sức khỏe điện tử, bệnh án điện tử, đơn thuốc điện tử; kết nối đồng bộ, quản lý dữ liệu sức khỏe người dân theo vòng đời. Triển khai các sáng kiến nâng cao kiến thức sức khỏe kỹ thuật số. Tăng cường kiểm tra phòng, chống thông tin sai lệch, bảo đảm người dân có kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe cần thiết. Có cơ chế hỗ trợ thu hút hiệu quả nhân lực công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế.
- Ưu tiên đầu tư, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực y tế theo Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị. Đẩy mạnh ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), blockchain và dữ liệu lớn (Big Data), Internet vạn vật (IoT) trong lĩnh vực y tế, nhằm tăng cường tính minh bạch, hiệu quả trong việc cung cấp, sử dụng các dịch vụ y tế. Từng bước hình thành, phát triển các trung tâm nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực y tế phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh, gắn kết giữa bệnh viện - trường đại học - viện nghiên cứu trong và ngoài khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Tăng cường năng lực cho các đơn vị nghiên cứu, thử nghiệm, xét nghiệm y khoa của tỉnh. Chủ động hợp tác với các cơ sở nghiên cứu, trung tâm kỹ thuật cao trong và ngoài nước, để tiếp nhận, chuyển giao công nghệ mới trong chẩn đoán, điều trị, phục hồi chức năng; từng bước tiếp cận, ứng dụng các thành tựu khoa học hiện đại như công nghệ sinh học, công nghệ gen, y học tái tạo...
- Nghiên cứu, phát triển dược liệu, y học cổ truyền và sản xuất thuốc từ nguồn dược liệu sẵn có tại địa phương, kết hợp bảo tồn, khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, sản xuất thuốc, sinh phẩm, thực phẩm chức năng, thiết bị y tế đơn giản và vật tư y tế tiêu hao, phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Chủ động hợp tác, liên kết với các cơ sở nghiên cứu, doanh nghiệp dược phẩm, thiết bị y tế trong, ngoài nước để tiếp nhận, chuyển giao công nghệ sản xuất thuốc, vắc-xin, sinh phẩm phòng bệnh phù hợp điều kiện của tỉnh. Ưu tiên sử dụng nguồn Quỹ phát triển khoa học, công nghệ địa phương cho nghiên cứu, ứng dụng và sản xuất thuốc dược liệu, thuốc generic, dạng bào chế hiện đại từ nguồn dược liệu trong tỉnh... góp phần từng bước nâng cao năng lực tự chủ trong cung ứng thuốc và trang thiết bị y tế.
Sáu là, đẩy mạnh phát triển y tế tư nhân, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển y tế:
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp Nghị quyết số 68-NQ/TW, ngày 04/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân, thúc đẩy mạnh mẽ sự tham gia của khu vực kinh tế tư nhân, huy động các nguồn lực xã hội trong công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân, nhất là đầu tư, phát triển cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cao, dịch vụ phòng bệnh, nghiên cứu khoa học, đào tạo nhân lực y tế, sản xuất thuốc, kiểm định, kiểm nghiệm, kiểm chuẩn. Khuyến khích phát triển các bệnh viện tư nhân có quy mô lớn, trình độ kỹ thuật chuyên sâu; các cơ sở chăm sóc sức khỏe ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, đồng bào dân tộc thiểu số; cơ sở chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em; tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh, bảo đảm an ninh y tế... Có cơ chế đột phá để khơi thông, huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội cho các chương trình nâng cao thể lực, trí lực, tầm vóc người Việt Nam.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu tư của tư nhân, hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế theo quy định của pháp luật. Ưu tiên dành quỹ đất sạch, đất thu hồi của các dự án, cho phép chuyển đổi linh hoạt mục đích sử dụng đất sang đất dành cho y tế: tập trung giải phóng mặt bằng, giao đất sạch cho các dự án xây dựng, phát triển các cơ sở chăm sóc sức khỏe. Không thu tiền sử dụng đất, giảm tiền thuê đất, tiền thuế đất đối với các cơ sở y tế trong nước. Không áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ sở y tế công lập, tư nhân hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Ưu tiên dành trụ sở cơ quan nhà nước dôi dư sau sắp xếp cho các cơ sở y tế; cho phép áp dụng hình thức cho thuê công trình thuộc sở hữu nhà nước đối với cơ sở y tế tư nhân theo quy định. Tăng cường kiểm tra, giám sát, không để trục lợi chính sách, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, thất thoát các nguồn lực, xử lý nghiêm các sai phạm.
Chương trình hành động này được phổ biến đến chi bộ và tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
6. Chỉ thị số 07/CT-UBND, ngày 17/11/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, về tăng cường công tác hỗ trợ, can thiệp và xử lý tình trạng bạo lực học đường trên địa bàn tỉnh
Chỉ thị nêu rõ: Trong thời gian qua, công tác phòng, chống bạo lực học đường trên địa bàn tỉnh được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện và đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, tình trạng bạo lực học đường vẫn còn xảy ra ở một số cơ sở giáo dục, địa phuơng gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường giáo dục, đạo đức, lối sống của học sinh, sinh viên, tạo dư luận không tốt trong xã hội.
Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước về xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng ngừa và ứng phó kịp thời với các hành vi bạo lực học đường, xâm hại trẻ em, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên phối hợp chỉ đạo cơ sở cùng ngành giáo dục và đào tạo, các sở ngành và địa phương tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 02/CT-TTg, ngày 26/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong phòng chống bạo lực học đường, phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên; đồng thời, yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị và chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu nghiêm túc thực hiện một số nội dung sau:
- Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo:
+ Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị, địa phương tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục thực hiện nghiêm các quy định về phòng, chống bạo lực học đường; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật; siết chặt kỷ luật, kỷ cương học đường, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát phát hiện sớm, phòng ngừa, chấn chỉnh, xử lý nghiêm các hành vi bạo lực học đường và xem xét trách nhiệm của thủ trưởng các cơ sở giáo dục lơ là trong công tác quản lý, giáo dục học sinh khi để xảy ra tình trạng này và kịp thời biểu dương, nhân rộng những tập thể, cá nhân có cách ứng xử văn hóa trong trường học.
- Đối với Sở Y tế:
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em trong đó có nội dung về bạo lực học đường: tuyên truyền số điện thoại Tổng đài Quốc gia Bảo vệ trẻ em 111 trong công tác hỗ trợ, tư vấn cho trẻ em. Hướng dẫn các địa phương củng cố và phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng nhằm phối hợp hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại. Phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo, Công an, chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe, can thiệp y tế, thực hiện công tác xã hội, hỗ trợ, phục hồi cho học sinh ảnh hưởng bởi bạo lực học đường.
- Đối với Công an tỉnh:
Tăng cường kiểm tra, nắm tình hình, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến bạo lực học đường, xâm hại học sinh; phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo, chính quyền địa phương bảo đảm an ninh trật tự xung quanh trường học, nhất là khu vực công trường, khu dân cư; phối hợp tổ chức tuyên truyền giáo dục kiến thức pháp luật, nâng cao sự hiểu biết và ý thức chấp hành của học sinh và gia đình học sinh về các quy định của pháp luật.
- Đối với Sở Nội vụ:
Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất hướng dẫn các quy định về xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương nếu để xảy ra vụ việc bạo lực học đường nghiêm trọng, kéo dài, xử lý chậm hoặc thiếu trách nhiệm theo quy định.
- Đối với Sở Văn hóa và Thể thao:
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị có liên quan tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, định hướng dư luận xã hội về công tác phòng, chống bạo lực học đường và bảo vệ trẻ em trong môi trường giáo dục; phát huy vai trò của các cơ quan báo chí, hệ thống truyền thanh cơ sở, các nền tảng truyền thông số trong việc phổ biến kiến thức, kỹ năng, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, đạo đức lối sống trong gia đình, triển khai hiệu quả Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình, tạo môi trường lành mạnh để trẻ em hình thành và phát triển nhân cách, đạo đức, thói quen tôn trọng, yêu thương và chia sẻ với người khác; qua đó, góp phần phòng ngừa, giảm thiểu hành vi bạo lực, ứng xử lệch chuẩn ngay từ môi trường gia đình.
+ Phối hợp với Công an tỉnh giám sát, quản lý thông tin trên môi trường mạng, phối hợp xử lý các nội dung vi phạm quy định của pháp luật, thông tin sai sự thật, phản cảm hoặc gây ảnh hưởng tiêu cực đến học sinh và nhà trường; hướng dẫn các cơ sở giáo dục, phụ huynh, học sinh sử dụng mạng xã hội an toàn, có trách nhiệm, đúng quy định.
+ Chỉ đạo cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở trong tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến, gương người tốt - việc tốt trong trường học, góp phần lan tỏa giá trị nhân văn, tinh thần đoàn kết, thân thiện và văn hóa học đường tích cực trong học sinh, sinh viên toàn tỉnh.
- Đối với Tỉnh đoàn An Giang:
Chỉ đạo tổ chức đoàn, đội các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống, ý thức tuân thủ pháp luật, xây dựng văn hóa ứng xử học đường, tinh thần tương thân tương ái, nói “không” với bạo lực trong học sinh, đoàn viên, đội viên, thanh thiếu niên. Phát động các phong trào thi đua sâu rộng trong từng chi đoàn, chi đội về lối sống văn minh, hành động đẹp, nói lời hay, làm việc tốt, biết phản ánh, lên án các hành vi xấu, các hành vi gây ra bạo lực, hành vi vi phạm pháp luật góp phần phòng chống bạo lực học đường, xây dựng môi trường học đường an toàn, lành mạnh, thân thiện.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên:
Phối hợp tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, cha mẹ học sinh, cộng đồng xã hội cùng tham gia xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học dường.
- Đối với ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu:
+ Nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục tại địa phương; chỉ đạo các cơ sở giáo dục trực thuộc thực hiện nghiêm các quy định về xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường và xâm hại trẻ em; chỉ đạo thực hiện tốt công tác phối hợp Gia đình - Nhà trường - Xã hội trong việc tăng cường tuyên truyền, giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh; kịp thời phát hiện, can thiệp, hỗ trợ và xử lý dứt điểm các vụ việc liên quan đến bạo lực học đường xảy ra trên địa bàn.
+ Quan tâm bố trí nguồn lực, tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục triển khai các mô hình “Trường học an toàn”, “Cổng trường an toàn giao thông”, “Góc tư vấn tâm lý học đường”...; định kỳ kiểm tra, đánh giá trách nhiệm của người đứng đầu các cơ sở giáo dục trong công tác quản lý, giáo dục học sinh và xây dựng văn hóa học đường.
+ Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo nhanh các vụ việc liên quan đến bạo lực học đường, xâm hại trẻ em về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo).
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu triển khai, thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.
Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy An Giang