Thời gian qua, ngành giáo dục của tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ, đạt được những kết quả nổi bật: Hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu kết nối phần mềm quản lý nhà trường, tích hợp cơ sở dữ liệu dùng chung cho toàn ngành; ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) phục vụ việc gửi-nhận văn bản dạng số, tích hợp ký số hồ sơ, thực hiện tốt các chương trình, phần mềm phục vụ cho công tác thi, biên soạn đề kiểm tra; đẩy mạnh các nền tảng số trong công tác quản lý, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, kết hợp học trên lớp và học trực tuyến, kiểm tra và đánh giá kết quả. Phối hợp với tổ chức The Vietnam Foundation triển khai mô hình Trường học mở Khan Academy Vietnam trên nền tảng giáo dục trực tuyến dành cho các cơ sở giáo dục phổ thông.
Chuyển đổi số trong nhà trường thể hiện qua việc sử dụng một số phần mềm trong quản lý như: VNEdu, SMAS; cơ sở dữ liệu, phần mềm tập huấn bồi dưỡng thường xuyên; đánh giá công chức; phần mềm cho kế toán tài chính: MISA, quản lý tài sản, hỗ trợ kê khai thuế; giao dịch kho bạc, phần mềm quản lý thư viện, phần mềm thời khoá biểu, phần mềm để quản lý công văn đi, đến… Sử dụng Zalo, Facebook, SMS để chuyển tải, truyền đạt nội dung thông tin đến viên chức, cha mẹ học sinh, học sinh… Các phần mềm đã được ứng dụng trong dạy học, kiểm tra đánh giá như: các phần mềm tạo và trình chiếu bài giảng điện tử, các phần mềm thí nghiệm ảo, phầm mềm chấm thi trắc nghiệm, các ứng dụng Google Form, Google trang tính, Microsoft Team, Zoom, Google meet, K12 Online.
Điển hình, Trường trung học phổ thông Nguyễn Hùng Sơn (thành phố Rạch Giá) trong thực hiện chuyển đổi số. Tăng cường tổ chức bồi dưỡng nâng cao kỹ thuật số cho đội ngũ giáo viên; ưu tiên bồi dưỡng các nội dung gắn với thực tế công việc như: Ứng dụng các phần mềm dạy học, xây dựng học liệu số, bài giảng điện tử, kỹ năng tổ chức dạy học trực tuyến. Thực hiện các ứng dụng hồ sơ điện tử trên phần mềm quản lý nhà trường VNEdu gồm: Sổ điểm điện tử, học bạ điện tử, quản lý nền nếp thi đua, ứng dụng kết nối, tương tác, trao đổi thông tin giữa phụ huynh với nhà trường trên nền tảng số, khuyến khích áp dụng các giải pháp miễn phí như tin nhắn OTT, email, ứng dụng trên các thiết bị di động và website giáo dục. Xây dựng học liệu số (bao gồm: bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu khác; phát triển hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến cho các môn học); đóng góp học liệu và khai thác sử dụng hiệu quả Kho học liệu dùng chung của Bộ trong tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá. Đẩy mạnh đánh giá thường xuyên bằng hình thức trực tuyến (G.form, Azota, G. classroom…). Thực hiện hiệu quả hệ thống thư điện tử (bao gồm phần mềm quản trị thư viện và cơ sở dữ liệu số hóa sách và tài nguyên phục vụ dạy học), kết nối liên thông với kho học liệu số, chia sẻ tài nguyên số hóa giữa các cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý, giáo viên.
Hiện nay, việc thực hiện chuyển đổi số trong các nhà trường đang tác động tích cực, mang lại hiệu quả cao trong quản lý, dạy học. Tuy nhiên, nhận thức của một bộ phận cán bộ quản lý về việc chuyển đổi số trong nhà trường còn bất cập; một số cán bộ quản lý, giáo viên còn hạn chế về tiếp cận CNTT, kỹ năng sử dụng các phần mềm; tâm lý ngại đổi mới. Cơ sở vật chất, hạ tầng mạng, trang thiết bị (như máy tính, camera, máy in, máy quét), đường truyền, dịch vụ Internet … còn thiếu, chưa đồng bộ. Thu thập, chia sẻ, khai thác dữ liệu quản lý giáo dục và học liệu số chưa có pháp lý phù hợp với các quy định về bản quyền tác giả, sở hữu trí tuệ, an toàn thông tin, giao dịch điện tử.
Để thực hiện tốt chuyển đổi số trên lĩnh vực giáo dục trong thời gian tới, cần thực hiện một số giải pháp sau:
Một là, tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, hệ thống chính trị, nhất là người đứng đầu cán bộ quản lý, viên chức, cha mẹ học sinh và học sinh về ý nghĩa, tầm quan trọng của ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong các hoạt động giáo dục, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế của địa phương, đất nước.
Hai là, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, viên chức về kiến thức, kỹ năng CNTT, an toàn thông tin cần thiết để tác nghiệp trên môi trường số, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. Lựa chọn nội dung và tổ chức các khóa bồi dưỡng chuyên đề kỹ năng ứng dụng CNTT và chuyển đổi số cho cán bộ quản lý, viên chức và học sinh. Nội dung bồi dưỡng gắn với nhu cầu thực tiễn về triển khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong nhà trường.
Ba là, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc triển khai ứng dụng chuyển đổi số và công tác thống kê trong giáo dục. Trên nền tảng cơ sở dữ liệu ngành kết nối với hệ thống phần mềm quản trị nhà trường để triển khai sử dụng các sổ điện tử gồm: sổ theo dõi kết quả đánh giá học tập và rèn luyện của học sinh, học bạ điện tử, sổ đăng bộ điện tử và các sổ điện tử khác phù hợp với điều kiện, yêu cầu của nhà trường.
Bốn là, thường xuyên rà soát, xây dựng kế hoạch mua sắm bổ sung, duy trì, nâng cấp trang thiết bị đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT, chuyển đổi số, nâng cao chất lượng dạy môn tin học, dạy học trực tuyến và làm việc trực tuyến; bảo đảm kết nối Internet tới nhà trường thông suốt. Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục, trang bị cơ sở vật chất và thiết bị hiện đại phục vụ cho ứng dụng CNTT trong dạy và học.
Năm là, xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung, kho học liệu số dùng chung toàn tỉnh do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý. Tiến hành chuẩn hóa hệ thống phần mềm chỉ đạo, quản lý, tổ chức hoạt động dạy và học phù hợp với điều kiện thực tế và bảo đảm khả thi, mang tính lâu dài.
Cẩm My