An Giang quyết tâm thực hiện hiệu quả các giải pháp phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia

Thứ bảy - 27/09/2025 22:31
Ngay sau khi được tiếp thu Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, các cấp, các ngành tỉnh An Giang đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện các giải pháp Nghị quyết đề ra; qua đó, đạt một số kết quả tích cực.
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang và Tập đoàn Viettel ký kết hợp tác chuyển đổi số giai đoạn 2026-2030. Ảnh: AGO
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang và Tập đoàn Viettel ký kết hợp tác chuyển đổi số giai đoạn 2026-2030. Ảnh: AGO

Các cấp ủy đảng đã triển khai nhiều hoạt động tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 57-NQ/TWgắn với các văn bản chỉ đạo của Trung ương, như: Nghị quyết số 03/NQ-CP, Nghị quyết số 71/NQ-CP, ngày 01/4/2025 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung cập nhật Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW. Sau khi hợp nhất, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành Chương trình hành động số 02-CTr/TU, ngày 22/8/2025, thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Qua đó, tạo sự thống nhất trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW trên địa bàn tỉnh.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh chủ động tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, linh hoạt, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm các nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định tại Nghị quyết số 57-NQ/TW, Nghị quyết số 71/NQ-CP và Chương trình hành động của Tỉnh ủy. Đến nay, hạ tầng số, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu được quan tâm đầu tư, xây dựng đồng bộ. Các hoạt động khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tỉnh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp được triển khai, ứng dụng, mang lại hiệu quả. Nhận thức của người dân đối với việc ứng dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất ngày càng nâng cao.
Tính đến tháng 9/2025, trên Hệ thống thông tin giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, tỉnh An Giang đã hoàn thành 25/25 nhiệm vụ, đảm bảo tiến độ được giao tại Kế hoạch số 02-KH/BCĐTW của Ban Chỉ đạo Trung ương. Đồng thời, đã cung cấp đầy đủ tài liệu minh chứng kết quả thực hiện để cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương có căn cứ xác nhận việc hoàn thành nhiệm vụ; phối hợp chặt chẽ với Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo và các bộ, cơ quan Trung ương trong quá trình thực hiện. Đối với cấp xã, toàn tỉnh có 94/102 xã, phường, đặc khu đạt trạng thái “xanh”(hoàn thành 16/16 nhiệm vụ), 08/102 xã, phường, đặc khu ở trạng thái “vàng” (hoàn thành từ 12/16 đến 15/16 nhiệm vụ).
Tuy nhiên, quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số hạn chế: Cán bộ chuyên môn tại một số trung tâm phục vụ hành chính công cấp xã vẫn chưa thành thạo, còn xảy ra sai sót trong quá trình xử lý, tra cứu khai thác dữ liệu cũ. Hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin của ủy ban nhân dân cấp xã chưa đồng bộ; nguồn nhân lực chuyên trách khoa học, công nghệ, chuyển đổi số ở các ngành, địa phương còn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ...
Để thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 57-NQ/TW, thời gian tới, các cấp, các ngành, địa phương trong tỉnh cần tập trung triển khai các nhiệm vụ cụ thể sau:
Một là, thường xuyên quán triệt, tuyên truyền triển khai thực hiện Chương trình hành động số 02-CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Kế hoạch hành động của Ban Chỉ đạo tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW; Kế hoạch số 22/KH-UBND, ngày 28/7/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP, ngày 01/4/2025; kế hoạch của Ban Chỉ đạo tỉnh về thúc đẩy chuyển đổi số liên thông, đồng bộ, nhanh, hiệu quả đáp ứng yêu cầu sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
Hai là, tiếp tục rà soát, tổ chức thực hiện hiệu quả các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh về phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hạ tầng cho khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Rà soát, đánh giá trang thiết bị, hạ tầng kỹ thuật hiện có tại các cơ quan, địa phương; xây dựng phương án điều chỉnh, hợp nhất hạ tầng kỹ thuật đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho chuyển đổi số phù hợp với các điều kiện thực tiễn của từng cơ quan, địa phương, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Ba là, tập trung đầu tư, đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; tạo nguồn, bảo đảm nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.Xây dựng, kết nối và phát triển mạng lưới chuyên gia, thu hút các nhà khoa học đến làm việc tại tỉnh. Triển khai đào tạo, bồi dưỡng tăng cường kiến thức, kỹ năng về khoa học, công nghệ, chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; ưu tiên triển khai nhanh về ứng dụng và khai thác trí tuệ nhân tạo để nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công việc.
Bốn là, đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trong hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị; nâng cao hiệu quả quản trị, hiệu lực quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, bảo đảm quốc phòng và an ninh tại địa phương. Ưu tiên, tập trung đẩy mạnh chuyển đổi số về lĩnh vực y tế và giáo dục. Đẩy mạnh ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) để tạo sự đột phá trong quản lý và nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc. Tập trung triển khai sâu rộng phong trào “học tập số” thường xuyên, liên tục cho cộng đồng thông qua các kênh truyền thông, ứng dụng công dân số, tổ công nghệ số cộng đồng, phong trào “bình dân học vụ số”; nghiên cứu triển khai ứng dụng hỗ trợ người dân phổ cập kiến thức về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và hướng đến hình thành nền tảng hỗ trợ người dân “học tập suốt đời”.
Năm là, thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong doanh nghiệp. Nghiên cứu chính sách ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã đầu tư cho chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, đổi mới công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, quản trị doanh nghiệp. Đẩy mạnh tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ trên môi trường số. Đẩy mạnhsản xuất thông minh trong các ngành, lĩnh vực thế mạnh của tỉnh.
Sáu là, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Trung tâm giám sát, điều hành thông minh của tỉnh. Triển khaikế hoạch duy trì, cải thiện nâng cao chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương (PII) tỉnh An Giang; phấnđấu đến năm 2030, đưa tỉnh An Giang nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành phố dẫn đầu về Chỉ số đổi mớisáng tạo cấp địa phương.
Trần Quốc Việt
Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ An Giang

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây