Văn bản mới (số tháng 10 năm 2025)

Thứ bảy - 27/09/2025 21:52
Hội nghị toàn quốc quán triệt, triển khai thực hiện các nghị quyết: số 57-NQ/TW, số 59-NQ/TW, số 66-NQ/TW và số 68-NQ/TW của Bộ Chính trị; điểm cầu Tỉnh ủy An Giang. Ảnh: MV
Hội nghị toàn quốc quán triệt, triển khai thực hiện các nghị quyết: số 57-NQ/TW, số 59-NQ/TW, số 66-NQ/TW và số 68-NQ/TW của Bộ Chính trị; điểm cầu Tỉnh ủy An Giang. Ảnh: MV
 
1. Kế hoạch số 26-KH/TU, ngày 22/9/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy An Giang về thực hiện Quy định số 144-QĐ/TW của Bộ Chính trị về chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới
Mục đích của Kế hoạch nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả các chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới, góp phần nâng cao nhận thức và hành động của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; ý thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao. Kịp thời cụ thể hóa và tổ chức thực hiện Quy định số 144-QĐ/TW; Hướng dẫn số 159-HDBTGTW của Ban Tuyên giáo Trung ương về thực hiện Quy định chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới, sát với tình hình của địa phương, cơ quan, đơn vị.
Kế hoạch đề ra các nhiệm vụ, giải pháp, gồm: (1) Thường xuyên tổ chức sinh hoạt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị trong thực hiện Quy định số 144-QĐ/TW; (2) Thực hiện hiệu quả 05 chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới; (3) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền về thực hiện chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới; (4) Rà soát, xây dựng, bổ sung, hoàn thiện chuẩn mực đạo đức; (5) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; sơ, tổng kết; kịp thời biểu dương, khen thưởng.
Ban Thường vụ Tỉnh ủy yêu cầu các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy, các đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện trước ngày 30/10 và đột xuất khi có yêu cầu; sơ kết, tổng kết theo quy định. Trong đó:
- Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo rà soát, bổ sung, xây dựng, hoàn thiện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công vụ cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; cụ thể hóa tiêu chí của các chuẩn mực phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tình hình của ngành, nghề, lĩnh vực, địa phương, cơ quan, đơn vị, bảo đảm thống nhất với các chuẩn mực được nêu trong Quy định số 144-QĐ/TW.
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ rà soát tiêu chí đánh giá, xếp loại cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức hằng năm; tham mưu biểu dương, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân theo Quy định số 144-QĐ/TW.
- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy tham mưu chỉ đạo cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra cấp xã và tương đương đưa việc thực hiện Quy định số 144-QÐ/TW và kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy vào chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát hằng năm của cấp ủy.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tăng cường vai trò phản biện, giám sát việc cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức thực hiện chuẩn mực đạo đức cách mạng.
- Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy là cơ quan thường trực giúp Ban Thường vụ Tỉnh ủy trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Quy định số 144-QÐ/TW và kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Chỉ đạo, định hướng công tác tuyên truyền đối với đội ngũ báo cáo viên và các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy và các cơ quan có liên quan tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc tổ chức thực hiện; định kỳ báo cáo theo quy định; tổ chức sơ, tổng kết theo hướng dẫn của Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương.
Kế hoạch này được phổ biến đến chi bộ và thay thế các chương trình, kế hoạch có liên quan đã ban hành trước đây.
2. Kế hoạch số 27-KH/TU, ngày 22/9/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy An Giang về thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW, ngày 16/1/2025 của Bộ chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
Mục tiêu của Kế hoạch nhằm tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức của các cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu về vai trò, tầm quan trọng, tính cấp thiết của việc giáo dục cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời, tổ chức thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 42-CT/TW của Bộ Chính trị, tạo sự chuyển biến rõ nét về thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hệ thống chính trị; nhất là giáo dục liêm, chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trở thành nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của các cấp ủy, tổ chức đảng và hình thành ý thức tự giác học tập, rèn luyện của mỗi cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh.
Kế hoạch đề ra 7 nhiệm vụ, giải pháp gồm: (1) Quán triệt, tuyên truyền, phổ biến Chỉ thị số 42-CT/TW của Bộ Chính trị; (2) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, phát huy vai trò, trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy, cán bộ, lãnh đạo, quản lý các cấp; (3) Đổi mới, hoàn thiện nội dung, hình thức, phương pháp để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục cần, liêm, chính, chí công vô tư; (4) Hoàn thiện quy định của Đảng, quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương về giáo dục cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; (5) Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị; (6) Bảo đảm nguồn kực, các điều kiện nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; (7) Tăng cường công tác kiểm tra giám sát, sơ kết, tổng kết; kịp thời biểu dương, khen thưởng.
Ban Thường vụ Tỉnh ủy yêu cầu các đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng Chỉ thị số 42-CT/TW của Bộ Chính trị và Kế hoạch này đến cán bộ, đảng viên và Nhân dân. Xây dựng kế hoạch cụ thể hóa thực hiện Chỉ thị này, gắn với đẩy mạnh thực hiện kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Quy định số 144-QÐ/TW của Bộ Chính trị về chuẩn mực đạo đức của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới phù hợp với tình hình của địa phương, đơn vị. Định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện trước ngày 30/10 và đột xuất khi có yêu cầu; sơ kết, tổng kết theo quy định. Trong đó:
- Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh: Xây dựng kế hoạch cụ thể hóa thực hiện; rà soát, bổ sung, xây dựng, hoàn thiện các quy định về giáo dục và thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; bố trí nguồn lực và tổ chức thực hiện có hiệu quả, gắn với thực hiện các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công vụ cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng văn bản cụ thể hóa và tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí; chỉ đạo nâng cao hiệu quả giáo dục liêm chính trong thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành các chính sách, chế độ công vụ đảm bảo cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức.
+ Chỉ đạo Đảng ủy Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện chương trình, phương pháp giáo dục nội dung cần, kiệm, liêm, chinh, chí công vô tư phù hợp cho học sinh, sinh viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
+ Chỉ đạo Đảng ủy Sở Văn hóa và Thể thao, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và đẩy mạnh chương trình hoạt động văn hóa, sáng tác, biểu diễn, giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn học, nghệ thuật có nội dung về giáo dục cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; phát huy các hình thức giáo dục đạo đức có hiệu quả trong văn hóa dân gian. Quản lý chặt chẽ công tác thông tin tuyên truyền, nhất là trên không gian mạng; phát hiện xử lý nghiêm các hành vi phát tán thông tin sai trái, xuyên tạc, kích động việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW, công tác giáo dục và thực hành “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”.
+ Chỉ đạo Đảng ủy Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, các phương thức truyền thông mới, hiện đại để hỗ trợ nâng cao hiệu quả công tác giáo dục và thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
+ Chỉ đạo Đảng ủy Sở Công thương xây dựng nội dung, đẩy mạnh giáo dục, thực hành cần, kiệm, liêm, chính cho đội ngũ doanh nhân và các thành phần khác trong xã hội.
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu đưa nội dung thục hiện Chỉ thị số 42-CT/TW, Quy định số 144-QÐ/TW của Bộ Chính trị và Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy vào tiêu chí đánh giá, xếp loại cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức hằng năm; tham mưu biểu dương, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân tiêu biểu, gương mẫu trong thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW, Quy định số 144-QĐ/TW của Bộ Chính trị. Hướng dẫn nội dung học tập cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư cho cán bộ, đảng viên, công chúc, viên chức trong sinh hoạt định kỳ của các chi bộ và các cơ quan, đơn vị với thời gian và hình thức phù hợp.
- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp Ban Nội chính Tỉnh ủy tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy định về xử lý kỷ luật đối với các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên không thực hiện đúng quy định của Đảng về công tác giáo dục và thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Hướng dẫn cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp đưa việc thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW, Quy định số 144-QĐ/TW và Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy vào chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát hằng năm của cấp ủy, tổ chức đảng và ủy ban kiểm tra các cấp.
- Trường Chính trị Tôn Đức Thắng xây dựng chương trình cụ thể về thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư gắn với nội dung phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong tỉnh.
- Đảng ủy Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tăng cường giáo dục và thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư đối với cán bộ, đoàn viên, hội viên và Nhân dân; lãnh đạo, chỉ đạo tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia học tập, xây dựng và thực hành văn hóa liêm, chính, tiết kiệm, không tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; đồng thời tích cực phản biện, giám sát các cấp ủy, chính quyền, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý trong học tập và thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; biểu dương, tôn vinh các tấm gương điển hình tiên tiến.
- Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW của Bộ Chính trị. Chỉ đạo, định hướng công tác tuyên truyền đối với đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên và các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh; cung cấp tài liệu học tập về cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; định kỳ báo cáo kết quả triển khai, thực hiện; tham mưu tổ chức sơ, tổng kết việc thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW và Kế hoạch này theo quy định.
Kế hoạch này được phổ biến đến chi bộ và thay thế các chương trình, kế hoạch có liên quan đã ban hành trước đây.
3. Công văn số 226-CV/BTGDVTU, ngày 08/9/2025 của Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Kết luận số 01-KL/TW của Bộ Chính trị đến khi có chỉ đạo mới
Công văn nêu rõ: Thực hiện Kết luận số 01-KL/TW, ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” (gọi tắt là Kết luận số 01-KL/TW); Kế hoạch số 58-KH/TW, ngày 20/8/2021 của Ban Tuyên giáo Trung ương về thực hiện Kết luận số 01-KL/TW; trước khi hợp nhất tỉnh, Kiên Giang triển khai, thực hiện Chuyên đề học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh “Cán bộ, đảng viên tiếp tục thục hiện tốt trách nhiệm nêu gương; khắc phục tình trạng sợ trách nhiệm, không dám làm”; An Giang (cũ) triển khai, thực hiện Chuyên đề “An Giang học tập và làm theo tấm gương Bác Hồ, Bác Tôn về chăm lo đời sống Nhân dân”.
Để đảm bảo tính liên tục, thống nhất trong việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tấm gương Chủ tịch Tôn Đức Thắng trong thời gian từ sau hợp nhất tỉnh, Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy đề nghị các địa phương, cơ quan, đơn vị triển khai, thực hiện một số nội dung trọng tâm như sau:
Một là, cấp ủy các cấp tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo triển khai, quán triệt, tuyên truyền và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kết luận số 01-KL/TW của Bộ Chính trị, Chuyên đề toàn khóa, Chuyên đề năm 2024-2025 “An Giang học tập và làm theo tấm gương Bác Hồ, Bác Tôn về chăm lo đời sống Nhân dân” và “Cán bộ, đảng viên tiếp tục thực hiện tốt trách nhiệm nêu gương; khắc phục tình trạng sợ trách nhiệm, không dám làm”. Lựa chọn nội dung trọng tâm trong 2 chuyên đề tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện thông qua các chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện thực tế của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
Hai là, đưa nội dung học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tấm gương Bác Tôn trở thành nền nếp trong sinh hoạt cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao.
Ba là, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên phải nghiêm túc, tự giác thực hiện trách nhiệm nêu gương trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tấm gương Bác Tôn, gắn với thực hiện các quy định của Đảng, quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về trách nhiệm nêu gương, trong đó đề cao vai trò tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị.
Bốn là, đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tấm gương Bác Tôn bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú; đặc biệt, là tuyên truyền những nội dung cốt lõi khẳng định giá trị, ý nghĩa thời đại của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tấm gương Bác Tôn trong sự nghiệp cách mạng hiện nay; nội dung 02 chuyên đề năm 2024-2025; kết quả 10 năm thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW và 05 năm thực hiện Kết luận số 01-KLTW; về gương “người tốt, việc tốt, mô hình hay, cách làm hiệu quả trong học tập và làm theo Bác. Đồng thời, tuyên truyền thắng lợi của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ I và đại hội đảng bộ cấp mình, nhiệm kỳ 2025-2030.
Tăng cuờng sử dụng các phương thức truyền thông trên trang, cổng thông tin điện tử, nền tảng Internet, mạng xã hội; thông qua tọa đàm, hội thảo; giao lưu văn hóa, văn nghệ, tuyên truyền miệng, hệ thống báo cáo viên, tuyên truyền viên, các buổi sinh hoạt chính trị, báo cáo thời sự để lan tỏa ý nghĩa, giá trị cao đẹp của việc học tập và làm theo Bác. Phê bình, uốn nắn những nhận thức lệch lạc, thiếu gương mẫu, nói không đi đôi với làm, bệnh hình thức; đấu tranh phản bác các thông tin xấu độc, quan điểm sai trái của các thế lực thù địch, phản động, cơ hội chính trị.
Năm là, các cấp ủy, chính quyền xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát việc triển khai, thực hiện Kết luận số 01-KL/TW của Bộ Chính trị, các chuyên đề học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Kịp thời phát hiện, biểu dương, khen thưởng, nhân rộng các tập thể, cá nhân tiêu biểu; mô hình hay, cách làm hiệu quả có sức lan tỏa. Đồng thời, chấn chỉnh những tập thể, cá nhân thờ ơ, vô cảm, không thực hiện tốt nhiệm vụ hoặc gây bức xúc, phiền hà, nhũng nhiễu Nhân dân.
4. Nghị quyết số 71-NQ/TW, ngày 22/8/2025 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo
* Mục tiêu đến năm 2030:
- Mở rộng tiếp cận công bằng, nâng cao chất lượng giáo dục mầm non và phổ thông đạt trình độ tiên tiến trong khu vực châu Á. Xây dựng mạng lưới trường lớp cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh thuộc mọi đối tượng, vùng miền; có ít nhất 80% trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi và giáo dục bắt buộc hết trung học cơ sở; ít nhất 85% người trong độ tuổi hoàn thành cấp trung học phổ thông và tương đương, không có tỉnh, thành phố đạt dưới 60%. Đạt kết quả bước đầu về nâng cao năng lực công nghệ, trí tuệ nhân tạo và năng lực tiếng Anh ở bậc phổ thông. Chỉ số giáo dục đóng góp vào chỉ số phát triển con người (HDI) đạt trên 0,8, trong đó chỉ số bất bình đẳng giáo dục giảm xuống dưới 10%.
- Xây dựng, đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu Việt Nam trở thành nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao. Mạng lưới cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp được sắp xếp phù hợp và đầu tư nâng cấp; phấn đấu 100% cơ sở giáo dục đại học và ít nhất 80% cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt chuẩn quốc gia, 20% cơ sở được đầu tư hiện đại tương đương các nước phát triển ở châu Á. Tỉ lệ người trong độ tuổi theo học các trình độ sau trung học phổ thông đạt 50%. Tỉ lệ người lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên đạt 24%. Tỉ lệ người học các ngành khoa học cơ bản, kỹ thuật và công nghệ đạt ít nhất 35%, trong đó có ít nhất 6.000 nghiên cứu sinh, 20.000 người học các chương trình tài năng. Chỉ số vốn con người và nghiên cứu đóng góp vào chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII) ngang bằng các nước có thu nhập trung bình cao.
- Nâng tầm các cơ sở giáo dục đại học thực sự trở thành các trung tâm nghiên cứu, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp của quốc gia và của các vùng. Mạng lưới cơ sở giáo dục đại học đóng vai trò nòng cốt trong hệ sinh thái đổi mới sáng tạo của các vùng và địa phương, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, nhân tài đáp ứng yêu cầu các ngành, lĩnh vực trọng điểm; tuyển dụng ít nhất 2.000 giảng viên giỏi từ nước ngoài. Tăng bình quân 12%/năm đối với số công bố khoa học quốc tế, nguồn thu từ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; 16%/năm đối với số đăng ký sáng chế, văn bằng bảo hộ sáng chế. Phấn đấu ít nhất 8 cơ sở giáo dục đại học thuộc nhóm 200 đại học hàng đầu châu Á, ít nhất 1 cơ sở giáo dục đại học thuộc nhóm 100 đại học hàng đầu thế giới trong một số lĩnh vực theo các bảng xếp hạng quốc tế uy tín.
* Mục tiêu đến năm 2035:
Hệ thống giáo dục và đào tạo tiếp tục được hiện đại hóa, có bước tiến mạnh, vững chắc về tiếp cận, công bằng và chất lượng. Hoàn thành phổ cập trung học phổ thông và tương đương; chỉ số giáo dục đóng góp vào chỉ số HDI đạt trên 0,85; chỉ số vốn con người và nghiên cứu đóng góp vào chỉ số GII đạt trên mức bình quân của các nước có thu nhập trung bình cao. Phấn đấu ít nhất 2 cơ sở giáo dục đại học thuộc nhóm 100 đại học hàng đầu thế giới trong một số lĩnh vực theo các bảng xếp hạng quốc tế uy tín.
* Tầm nhìn đến năm 2045:
Việt Nam có hệ thống giáo dục quốc dân hiện đại, công bằng và chất lượng, đứng vào nhóm 20 quốc gia hàng đầu thế giới. Mọi người dân có cơ hội học tập suốt đời, nâng cao trình độ, kỹ năng và phát triển tối đa tiềm năng cá nhân. Nguồn nhân lực chất lượng cao, nhân tài khoa học, công nghệ trở thành động lực và lợi thế cạnh tranh cốt lõi của đất nước, góp phần đưa Việt Nam thành nước phát triển, có thu nhập cao. Phấn đấu ít nhất 5 cơ sở giáo dục đại học thuộc nhóm 100 đại học hàng đầu thế giới trong một số lĩnh vực theo các bảng xếp hạng quốc tế uy tín.
Để đạt mục tiêu trên, Bộ Chính trị đề ra 8 nhiệm vụ, giải pháp: (1)Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy và hành động, xác định quyết tâm chính trị mạnh mẽ để đột phá phát triển giáo dục và đào tạo; (2) Đổi mới mạnh mẽ thể chế, tạo cơ chế, chính sách đặc thù, vượt trội cho phát triển giáo dục và đào tạo; (3) Tăng cường giáo dục toàn diện đức, trí, thể, mỹ, hình thành hệ giá trị con người Việt Nam thời đại mới; (4)Chuyển đổi số toàn diện, phổ cập và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số, trí tuệ nhân tạo trong giáo dục và đào tạo; (5) Tập trung xây dựng đội ngũ nhà giáo, cơ sở vật chất trường lớp đạt chuẩn, nâng cao chất lượng giáo dục mầm non và phổ thông; (6) Cải cách, hiện đại hóa giáo dục nghề nghiệp, tạo đột phá phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng nghề cao; (7) Hiện đại hóa, nâng tầm giáo dục đại học, tạo đột phá phát triển nhân lực trình độ cao và nhân tài, dẫn dắt nghiên cứu, đổi mới sáng tạo; (8) Đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế sâu rộng trong giáo dục và đào tạo. Bộ Chính trị giao:
 - Đảng ủy Quốc hội lãnh đạo, chỉ đạo rà soát, hoàn thiện pháp luật về đổi mới, phát triển giáo dục và đào tạo; phối hợp chặt chẽ với Đảng ủy Chính phủ thể chế hóa thành Nghị quyết đặc thù về một số chủ trương, chính sách nêu trong Nghị quyết này và bố trí đủ nguồn lực để thực hiện ngay từ năm 2025; tăng cường giám sát thực hiện theo quy định.
- Đảng ủy Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết và khẩn trương xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về hiện đại hoá, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đưa vào triển khai ngay từ năm 2026; chủ trì, phối hợp với Đảng ủy Quốc hội chủ động, kịp thời xem xét, quyết định các cơ chế, chính sách, giải pháp chưa được nêu cụ thể tại phần III trên đây để thực hiện hiệu quả các quan điểm, mục tiêu của Nghị quyết này; lựa chọn và triển khai có hiệu quả một số nội dung ngay từ năm học 2025 - 2026.
- Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch hướng dẫn, vận động Nhân dân thực hiện Nghị quyết, phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng pháp luật, chính sách về đổi mới, phát triển giáo dục và đào tạo.
- Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức quán triệt và tuyên truyền các nội dung của Nghị quyết.
- Các tỉnh ủy, thành ủy lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết, bảo đảm đầy đủ nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo, tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Nghị quyết tại địa phương.
- Đảng ủy Chính phủ chủ trì, phối hợp với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương, Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết báo cáo Bộ Chính trị để chỉ đạo.
Nghị quyết này phổ biến đến chi bộ.
5. Nghị quyết số 72-NQ/TW, ngày 09/9/2025 của Bộ Chính trị về một số giải pháp đột phá, tăng cường bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân
* Mục tiêu đến năm 2030:
- Nâng cao thể lực, trí lực, tầm vóc và tuổi thọ khỏe mạnh của Nhân dân. Tăng chiều cao trung bình của trẻ em và thanh thiếu niên từ 1-18 tuổi thêm tối thiểu 1,5 cm; tuổi thọ trung bình đạt 75,5 tuổi, trong đó số năm sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm; giảm gánh nặng bệnh tật và kiểm soát các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Tỷ lệ tiêm chủng các vắc-xin trong Chương trình tiêm chủng thiết yếu đạt trên 95%. Tỷ lệ người dân thường xuyên tham gia hoạt động thể chất tăng thêm 10%. Tăng cường kiểm soát các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe như rượu, bia, thuốc lá và từ môi trường đất, nước, không khí...
- Người dân được tiếp cận dịch vụ y tế có chất lượng, hướng tới chăm sóc sức khỏe toàn diện. Từ năm 2026, người dân được khám sức khỏe định kỳ hoặc khám sàng lọc miễn phí ít nhất mỗi năm 1 lần, được lập sổ sức khỏe điện tử để quản lý sức khỏe theo vòng đời, từng bước giảm gánh nặng chi phí y tế. Đến năm 2030, người dân được miễn viện phí ở mức cơ bản trong phạm vi quyền lợi bảo hiểm y tế theo lộ trình.
- 100% trạm y tế cấp xã được đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị y tế, nhân lực theo chức năng, nhiệm vụ; đến năm 2027 có ít nhất từ 04-05 bác sĩ. Tăng tỷ lệ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế cấp xã lên trên 20%.
- Đến năm 2026, tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 95% dân số, đến năm 2030 đạt bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân; phát triển các loại hình bảo hiểm sức khỏe.
* Tầm nhìn đến năm 2045:
Phấn đấu môi trường sống có chất lượng tốt; các chỉ số sức khỏe của người dân, chỉ số bao phủ dịch vụ chăm sóc sức khỏe thiết yếu ngang tầm các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. Người dân có tuổi thọ trung bình đạt trên 80 tuổi, trong đó số năm sống khoẻ mạnh tăng lên trên 71 tuổi, tầm vóc, thể lực, chiều cao trung bình của thanh niên tương đương các quốc gia có cùng mức phát triển. Hệ thống y tế hiện đại, công bằng, hiệu quả, bền vững, lấy phòng bệnh làm ưu tiên hàng đầu, đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao và đa dạng của Nhân dân.
Để đạt mục tiêu trên, Bộ Chính trị đề ra 6 nhiệm vụ, giải pháp, gồm: (1) Đổi mới mạnh mẽ tư duy và hành động trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân; (2) Kịp thời hoàn thiện thể chế, tập trung nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở, phát huy thế mạnh của y học cổ truyền; (3) Nâng cao y đức, phát triển nhân lực y tế chất lượng, đồng bộ, đáp ứng sự hài lòng của người bệnh và hội nhập quốc tế; (4) Đẩy mạnh cải cách tài chính y tế và phát triển hiệu quả, bền vững chính sách bảo hiểm y tế; (5) Đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số toàn diện trong chăm sóc sức khỏe; (6) Đẩy mạnh phát triển y tế tư nhân, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển y tế. Bộ Chính trị giao:
- Đảng ủy Quốc hội lãnh đạo, chỉ đạo sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật để tạo đột phá cho công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, ưu tiên xem xét, phê duyệt một số luật, nghị quyết, Chương trình mục tiêu quốc gia về chăm sóc sức khỏe, dân số và phát triển giai đoạn 2026-2035 tại Kỳ họp thứ 10 của Quốc hội khóa XV; tăng cường giám sát thực hiện việc xây dựng và tổ chức thực hiện Nghị quyết đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới.
- Đảng ủy Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết; phối hợp với Đảng ủy Quốc hội thể chế đầy đủ các chủ trương, chính sách nêu trong Nghị quyết này và ưu tiên bố trí đủ nguồn lực để thực hiện; trường hợp cần thiết, trình Quốc hội ban hành Nghị quyết chuyên đề về các cơ chế, chính sách để thực hiện hiệu quả Nghị quyết; tổ chức, chỉ đạo, phân công thực hiện công tác báo cáo, đánh giá tình hình, tiến độ, kết quả thực hiện Nghị quyết theo chức năng, nhiệm vụ.
- Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch hướng dẫn, vận động, huy động Nhân dân thực hiện Nghị quyết, phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng pháp luật, cơ chế, chính sách về các giải pháp đột phá trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân.
- Quân ủy Trung ương và Đảng ủy Công an Trung ương phối hợp với Đảng ủy Bộ Y tế xây dựng chương trình triển khai thực hiện Nghị quyết trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe đối với cán bộ, chiến sĩ, Nhân dân và đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
- Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, các ban đảng tổ chức học tập, quán triệt Nghị quyết tới cán bộ, đảng viên; xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết. Các cấp ủy, chính quyền địa phương chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trên địa bàn theo quy định. Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch tuyên truyền triển khai Nghị quyết.
- Đảng ủy Chính phủ chủ trì, phối hợp với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng, các đảng ủy trực thuộc Trung ương và các tỉnh ủy, thành ủy theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết, báo cáo Bộ Chính trị.
Nghị quyết này phổ biến đến chi bộ.
6. Nghị định số 238/2025/NĐ-CP, ngày 03/9/2025 của Chính phủ quy định về chính sách học phí, miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập và giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Nghị định gồm 29 điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/9/2025.
Tại Nghị định, các quy định về khung học phí (mức sàn - trần) hoặc trần học phí của các cấp học, lộ trình học phí được kế thừa quy định của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP và Nghị định số 97/2023/NĐ-CP.
Mục tiêu là nhằm bảo đảm giữ ổn định chính sách học phí, tạo chủ động, thuận lợi cho người học, cơ sở giáo dục và cơ quan quản lý, đồng thời thực hiện lộ trình từng bước bù đắp chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu hao tài sản cố định, chi phí khác theo quy định của pháp luật về giá.
Ngoài việc kế thừa các quy định trước đây, Nghị định 238/2025/NĐ-CP bổ sung, hướng dẫn cụ thể theo Nghị quyết số 217/2025/QH15: (1) miễn học phí cho trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông tại cơ sở giáo dục công lập; (2) hỗ trợ học phí cho trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông tại cơ sở giáo dục dân lập, tư thục được hỗ trợ theo mức do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng không vượt quá mức thu học phí của cơ sở dân lập, tư thục.
Nghị định cũng bổ sung các chính sách nhằm khuyến khích phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các ngành nghề mới và đột phá kinh tế theo Nghị quyết số 57-NQ/TW như: Điều 14 “Người theo học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục đại học. Danh mục các ngành chuyên môn đặc thù do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định” và khoản 11 Điều 15 “Người học thuộc đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ”.
Phương thức thực hiện miễn, hỗ trợ học phí cho người học được quy định theo hướng cải cách tối đa thủ tục hành chính, cụ thể: trẻ em mầm non, học sinh phổ thông không cần nộp đơn miễn giảm học phí, hỗ trợ học phí; đồng thời quy định phương thức giải quyết thủ tục hành chính qua khai thác dữ liệu điện tử đã có trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác và bổ sung hình thức nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công quốc gia để tạo thuận lợi cho người học.
Nghị định quy định rõ thẩm quyền quản lý nhà nước, nguyên tắc xác định giá, lộ trình tính giá và làm rõ nội hàm của dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục để đảm bảo thống nhất trong tổ chức thực hiện.
Căn cứ Nghị định số 238/2025/NĐ-CP, Chính phủ giao các bộ, cơ quan Trung ương, chính quyền địa phương và cơ sở giáo dục khẩn trương chuẩn bị đầy đủ điều kiện, nguồn lực để thực thi chính sách học phí, miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập và giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo ngay từ năm học 2025-2026, bảo đảm đầy đủ và kịp thời.
Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy An Giang
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây