1. Ban Thường vụ Tỉnh ủy An Giang chỉ đạo khẩn trương lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, thực hiện các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư
Ngày 30/7/2025, Ban Thường vụ Tỉnh ủy An Giang ban hành Công văn số 81-CV/TU về khẩn trương lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, thực hiện các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Theo đó, Ban Thường vụ Tỉnh ủy yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, nhất là người đứng đầu tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau:
Một là, đẩy mạnh thực hiện Kết luận số 177-KL/TW, ngày 11/7/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Kế hoạch số 02-KH/BCÐTW, ngày 19/6/2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương về “Phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số”; tập trung vào các nhóm nhiệm vụ bảo đảm cho hoạt động của tổ chức bộ máy đơn vị hành chính 2 cấp, giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công trực tuyến để phục vụ tốt yêu cầu của người dân, doanh nghiệp.
Tập trung quyết liệt hoàn thiện những nội dung Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã chỉ đạo về bố trí cán bộ, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc, kinh phí; các quy chế, quy trình công tác, thủ tục hành chính; đường truyền, dữ liệu, hạ tầng thông tin... bảo đảm tổ chức bộ máy hoạt động hiệu quả, thông suốt; đẩy mạnh thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo đời sống Nhân dân; tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, kịp thời xử lý những vấn đề khó khăn, vướng mắc phát sinh.
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về kết quả thiết thực trong việc tinh gọn tổ chức bộ máy, vận hành đơn vị hành chính địa phương 2 cấp và công tác tổ chức đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng... Đẩy mạnh việc nắm thông tin, dư luận xã hội, đánh giá hiệu quả hoạt động của mô hình đơn vị hành chính địa phương 2 cấp; chủ động, thường xuyên dự báo tình hình tư tưởng để phát hiện, xử lý các vấn đề phát sinh từ sớm, từ xa.
Tập trung chỉ đạo tổ chức đại hội đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở bảo đảm chất lượng nội dung và tiến độ.
Hai là, khẩn trương kiện toàn các chức danh cấp ủy, chính quyền, bổ sung cán bộ các cơ quan chuyên môn; phân bổ hợp lý biên chế ở cấp xã, bảo đảm phù hợp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cấp cơ sở; bố trí nguồn nhân lực, tăng cường cán bộ có chuyên môn, nghiệp vụ theo các lĩnh vực về cấp xã, các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy, các cơ quan chức năng tăng cường phối hợp, theo dõi sát, chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện.
Rà soát, ban hành ngay quy chế làm việc, các quy định liên quan của cấp ủy, tổ chức đảng, bảo đảm vai trò lãnh đạo, công tác phối hợp tốt giữa các cơ quan, đơn vị theo đúng các quy định, quyết định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, quy chế làm việc mẫu của cấp ủy các cấp. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nguồn nhân lực để bảo đảm Trung tâm phục vụ hành chính công vận hành đồng bộ, thông suốt, hiệu quả.
Ba là, Ban Thường vụ Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành (nhất là các sở: Nội vụ, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tư pháp, Nông nghiệp và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Y tế) thành lập và tiếp tục cử các tổ công tác xuống địa phương nắm tình hình vận hành bộ máy chính quyền cấp xã, phường, đặc khu để kịp thời tháo gỡ, hướng dẫn xử lý, khắc phục những vấn đề vướng mắc, khó khăn (thực hiện trong tháng 8/2025).
Sở Giáo dục và Đào tạo rà soát, đánh giá thực trạng điều kiện cơ sở vật chất, trường học, đội ngũ giáo viên, nhất là đối với các địa bàn biên giới, hải đảo để hướng dẫn, kịp thời giải quyết các vướng mắc phát sinh, bảo đảm chuẩn bị tốt cho năm học mới.
Bốn là, Ban Thường vụ Đảng ủy Các cơ quan Đảng tỉnh, Ban Thường vụ Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy theo chức năng, nhiệm vụ, khẩn trương rà soát, tham mưu các văn bản mang tính chủ trương của Tỉnh ủy, Ban Thuờng vụ Tỉnh ủy cần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới sau hợp nhất tỉnh.
Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai các nghị quyết, kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các chủ trương của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy có liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị và hoạt động của đơn vị hành chính địa phương 2 cấp.
Các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy có trách nhiệm lãnh dạo, chỉ đạo các ngành, địa phương, lĩnh vực mình phụ trách và kịp thời báo cáo Thường trực Tỉnh ủy những vấn đề phát sinh.
2. Chỉ thị số 50-CT/TW, ngày 23/7/2025 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ trong giai đoạn mới
Chỉ thị của Ban Bí thư đề ra 8 nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ trong giai đoạn mới; trong đó có một số điểm nổi bật, cần lưu ý, như:
Các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên nhận thức sâu sắc ý nghĩa, tầm quan trọng của sinh hoạt chi bộ, coi đây là mệnh lệnh chính trị; duy trì nền nếp sinh hoạt chi bộ, thống nhất thực hiện sinh hoạt chi bộ toàn Đảng vào ngày 03 hằng tháng (nếu vào ngày nghỉ hoặc trường hợp đặc biệt sinh hoạt trong tuần đầu tiên của tháng); tuyệt đối không được họp chi bộ kết hợp các cuộc họp khác.
Tổ chức sinh hoạt chuyên đề, ít nhất mỗi quý 1 lần. Nội dung các chuyên đề phải được chuẩn bị kỹ, thiết thực, bám sát nhiệm vụ của từng loại hình chi bộ, gắn với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; về thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; về xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị; về giáo dục truyền thống cách mạng, nhiệm vụ phát triển địa phương, hiệu quả công tác chuyên môn cơ quan, đơn vị và các nội dung khác có liên quan; tập trung thảo luận sâu để đề ra các nhiệm vụ, giải pháp có tính khả thi cao.
Tiếp tục thực hiện Hướng dẫn số 03-HD/TW, ngày 27/12/2022 của Ban Bí thư về thí điểm sinh hoạt đảng trực tuyến ở đảng bộ cơ sở, chi bộ có tính chất đặc thù hoặc trong hoàn cảnh đặc biệt và sinh hoạt theo tổ đảng ở chi bộ đông đảng viên đến khi có quy định, hướng dẫn mới của Trung ương. Việc thực hiện thí điểm phải bảo đảm đúng nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất lượng sinh hoạt chi bộ.
Sinh hoạt chi bộ phải thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình trên cơ sở đoàn kết, thương yêu đồng chí, đồng nghiệp; đề cao kỷ luật, kỷ cương, tính tự giác trong sinh hoạt đảng, bảo đảm mọi đảng viên đều được thông tin đầy đủ và phát huy dân chủ, tạo không khí sinh hoạt cởi mở, thẳng thắn, mọi đảng viên tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến vào các quyết định của chi bộ; chấp hành nghiêm nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách trong ban hành nghị quyết và phân công nhiệm vụ cho đảng viên. Khắc phục triệt để tình trạng thờ ơ, mất sức chiến đấu trong sinh hoạt chi bộ.
Xây dựng tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng sinh hoạt chi bộ khoa học, chặt chẽ, định lượng, cụ thể. Cấp ủy cấp trên định kỳ tổ chức đánh giá và thông báo kết quả đến cấp ủy, chi bộ trực thuộc, bảo đảm công khai, minh bạch, thực chất. Chú trọng tổng kết những mô hình mới, cách làm hiệu quả; đánh giá việc thực hiện mô hình “Chi bộ bốn tốt”; khuyến khích việc thành lập tổ công tác của cấp ủy cấp trên trực tiếp dự, đánh giá, xếp loại chất lượng sinh hoạt chi bộ. Kết quả đánh giá chất lượng sinh hoạt chi bộ làm cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của chi bộ, của cấp uỷ cấp trên và người đứng đầu cấp ủy. Phân công cấp ủy viên dự sinh hoạt chi bộ trực thuộc và thường xuyên theo dõi, nắm tình hình, chịu trách nhiệm về chất lượng sinh hoạt của chi bộ; định kỳ hằng quý báo cáo về kết quả với cấp ủy cùng cấp; gắn trách nhiệm của cấp ủy viên được phân công theo dõi, người đứng đầu đối với chất lượng sinh hoạt chi bộ, nhất là các chi bộ yếu kém kéo dài.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với việc bảo đảm nền nếp và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, nhất là những chi bộ yếu kém, có dấu hiệu mất đoàn kết nội bộ, có đảng viên suy thoái, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, vi phạm kỷ luật của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đưa vào chương trình kiểm tra, giám sát định kỳ hằng năm hoặc đột xuất...
Chỉ thị này thay thế Chỉ thị số 10-CT/TW, ngày 30/3/2007 của Ban Bí thư khóa X về “Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ” và được phổ biến đến chi bộ để thực hiện.
3. Nghị định 151/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025, quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 2 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai
Trong đó, thẩm quyền của uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã gồm: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 136 và điểm d, khoản 2, Điều 142 Luật Đất đai; xác định lại diện tích đất ở và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 6, Điều 141 Luật Đất đai.
Ghi giá đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất thuộc thẩm quyền của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; ban hành quyết định giá đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể quy định tại khoản 4, Điều 155 Luật Đất đai,...
Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/7/2025.
4. Nghị định số 158/2025/NĐ-CP, ngày 25/6/2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo Nghị định, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm: Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, i, k, l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội được cử đi học, thực tập, công tác trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương ở trong nước thì thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Nghị định quy định mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động, người sử dụng lao động thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội và được quy định chi tiết như sau:
Đối tượng quy định tại điểm k, khoản 1, Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội không làm việc và không hưởng phụ cấp từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1/7/2025.
Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy An Giang