Văn bản mới (số tháng 3 năm 2023)

Thứ ba - 28/02/2023 21:55
Văn bản mới (số tháng 3 năm 2023) gồm các nội dung sau: Quyết định 02/2023/QĐ-TTg, ngày 3/2/2023 của Thủ tướng Chính phủ về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân; Quyết định số 51/QĐ-TTg, ngày 6/2/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung dự toán chi đầu tư phát triển vốn nước ngoài nguồn ngân sách Trung ương năm 2022 cho Bộ Giao thông vận tải; Nghị quyết số 13/NQ-CP, ngày 7/2/2023 của Chính phủ thông qua hồ sơ xây dựng Nghị định bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Quyết định 02/2023/QĐ-TTg, ngày 3/2/2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định mức giá bán lẻ điện bình quân tối đa là 2.444,09 đồng/kWh.
Quyết định 02/2023/QĐ-TTg, ngày 3/2/2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định mức giá bán lẻ điện bình quân tối đa là 2.444,09 đồng/kWh.

1. Quyết định 02/2023/QĐ-TTg, ngày 3/2/2023 của Thủ tướng Chính phủ về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân
Quyết định này quy định về mức giá tối đa và tối thiểu của mức giá bán lẻ điện bình quân; áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực và sử dụng điện. Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) như sau: Mức giá bán lẻ điện bình quân tối thiểu là 1.826,22 đồng/kWh; mức giá bán lẻ điện bình quân tối đa là 2.444,09 đồng/kWh.
Khi có biến động lớn về các thông số tính toán khung giá, chi phí sản xuất kinh doanh điện và yêu cầu phân bổ các khoản chi phí chưa được tính vào giá bán lẻ điện bình quân, Bộ Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tính toán, điều chỉnh khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm theo dõi, báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính khi có biến động lớn về các thông số tính toán khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, chi phí sản xuất kinh doanh điện và cần phân bổ các khoản chi phí chưa được tính vào giá bán lẻ điện bình quân.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 3/2/2023. Quyết định số 34/2017/QĐ-TTg, ngày 25/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân giai đoạn 2016-2020 hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
2. Quyết định số 51/QĐ-TTg, ngày 06/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung dự toán chi đầu tư phát triển vốn nước ngoài nguồn ngân sách Trung ương năm 2022 cho Bộ Giao thông vận tải
Quyết định nêu: Bổ sung dự toán chi đầu tư phát triển vốn nước ngoài nguồn ngân sách trung ương năm 2022 số tiền 31.392 tỷ đồng (Ba mươi mốt nghìn, ba trăm chín mươi hai tỷ đồng) cho Bộ Giao thông vận tải để bố trí kế hoạch vốn cho 05 dự án đã được Quốc hội cho phép chuyển từ vốn vay về cho vay lại, bảo lãnh Chính phủ thành vốn cấp phát ngân sách nhà nước tại Nghị quyết số 63/2022/QH15, gồm: 1 dự án do Tổng công ty Phát triển hạ tầng và Đầu tư tài chính Việt Nam làm chủ đầu tư (cao tốc Hà Nội - Hải phòng) và 4 dự án do Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt nam làm chủ đầu tư (cao tốc Nội Bài - Lào Cai, cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây và cao tốc Bến Lức - Long Thành).
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ giao bổ sung kế hoạch đầu tư phát triển vốn nước ngoài nguồn ngân sách trung ương năm 2022 cho Bộ Giao thông vận tải theo quy định. Bộ Giao thông vận tải giao bổ sung kế hoạch đầu tư phát triển vốn nước ngoài nguồn ngân sách trung ương năm 2022 cho các đơn vị sử dụng vốn đầu tư công, chi tiết danh mục dự án và mức vốn bố trí cho từng dự án theo quy định, đảm bảo trong phạm vi tổng mức dự toán được bổ sung. Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao về quản lý nhà nước về tài chính - ngân sách nhà nước, đầu tư công chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và cơ quan liên quan về tính chính xác của các nội dung, số liệu báo cáo; tổ chức quản lý, sử dụng, thanh quyết toán dự toán chi đầu tư phát triển được bổ sung nêu trên bảo đảm đúng quy định của pháp luật, hiệu quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch.
3. Nghị quyết số 13/NQ-CP, ngày 7/2/2023 của Chính phủ thông qua hồ sơ xây dựng Nghị định bảo vệ dữ liệu cá nhân
Đồng ý quy định dữ liệu cá nhân được xử lý không cần sự đồng ý của chủ thể dữ liệu trong trường hợp sau: Để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của chủ thể dữ liệu hoặc người khác trong tình huống khẩn cấp. Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba có trách nhiệm chứng minh trường hợp này. Việc công khai dữ liệu cá nhân theo quy định của luật. Việc xử lý dữ liệu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm; khi có nguy cơ đe dọa an ninh, quốc phòng nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp; phòng, chống bạo loạn, khủng bố, phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật theo quy định của luật. Để thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng của chủ thể dữ liệu với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của luật. Phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước đã được quy định theo luật chuyên ngành. Bộ trưởng Bộ Công an, bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Ban Tuyên giáo Trung ương
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây