I. KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC, PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC TRONG HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA, TRUY TỐ, XÉT XỬ, THI HÀNH ÁN
Ngày 27/10/2023, Bộ Chính trị ban hành Quy định số 132-QĐ/TW về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong đó nội dung, phương thức và trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng trong kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động tố tụng, thi hành án được quy định như sau:
Nội dung kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động tố tụng, thi hành án: Kiểm soát việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy chế làm việc, quy định, quy trình nghiệp vụ, chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan. Kiểm soát việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện các hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan.
Phương thức kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động tố tụng, thi hành án: Lãnh đạo, chỉ đạo, tham mưu xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy chế làm việc, quy định, quy trình nghiệp vụ, chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử để kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan. Lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác tự phê bình và phê bình, trách nhiệm nêu gương, công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình và các biện pháp khác kiểm soát quyền lực, phòng ngừa vi phạm, tham nhũng, tiêu cực; công tác giải quyết kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan; công tác tự kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm, tham nhũng, tiêu cực trong nội bộ các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, cấp ủy, tổ chức đảng phải lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nội dung sau: Tham mưu xây dựng, thể chế hóa, thực hiện nghiêm các chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan; thực hiện nghiêm các cơ chế kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện, thực hiện nghiêm quy chế làm việc, quy định, quy trình nghiệp vụ, chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử; bảo đảm tính độc lập, khách quan, tuân thủ pháp luật của điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, chấp hành viên và người có thẩm quyền khác trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan. Kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán; tăng cường vai trò, trách nhiệm, hiệu lực công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của viện kiểm sát các cấp; tăng cường và nâng cao hiệu quả giám sát của cơ quan và đại biểu dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan hành pháp, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân đối với hoạt động tố tụng, thi hành án và hoạt động khác có liên quan. Định hướng hoạt động của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan; chủ trương xử lý các vụ án, vụ việc theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Không thực hiện các hành vi quy định tại Điều 6 Quy định này...
Trách nhiệm của thành viên cấp ủy, tổ chức đảng, thành viên tập thể lãnh đạo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan: Thực hiện đúng, đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Gương mẫu thực hiện nghiêm các chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy chế làm việc, quy định, quy trình nghiệp vụ, chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử. Chịu trách nhiệm với tư cách thành viên tập thể cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, tổ chức và với tư cách người quản lý, phụ trách lĩnh vực về những hành vi vi phạm, lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, lạm quyền, tham nhũng, tiêu cực trong cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức và trong lĩnh vực được phân công quản lý, phụ trách. Không thực hiện các hành vi quy định tại Điều 6 Quy định này…
Trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan: Lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 7 Quy định này; đồng thời thực hiện nghiêm trách nhiệm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 7, Điều 8 Quy định này.
Trách nhiệm của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan: Thực hiện trách nhiệm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 7 Điều 8; đồng thời tùy theo chức vụ đảm nhiệm để thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, Điều 8 Quy định này…
II. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THỜI GIAN QUA
Theo Báo cáo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, lĩnh vực ưu đãi người có công: Ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong thực hiện các chính sách người có công. Từ năm 1992 đến nay, ngân sách nhà nước chi ưu đãi cho người có công đều tăng qua các năm, được bảo đảm kịp thời, đầy đủ. Tổng kinh phí giai đoạn 2012-2022 là khoảng 357.373 tỷ đồng.
Tổng ngân sách Trung ương dành cho các chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng chiếm hơn 90% tổng số ngân sách (trợ cấp, phụ cấp, bảo hiểm y tế, chu cấp trang thiết bị, điều dưỡng, quà tặng, ưu đãi giáo dục, công tác mộ, nghĩa trang…). Các chế độ ưu đãi khác (hỗ trợ nhà ở, tìm kiếm quy tập hài cốt liệt sĩ) chỉ dưới 10%.
Công tác xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia vào các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa được đẩy mạnh. Bằng các nguồn vốn xã hội, thông qua các hình thức phong phú, thiết thực, từ năm 2012-2021, tổng Quỹ Đền ơn, đáp nghĩa cả nước đã huy động được gần 7.370 tỷ đồng, trong đó quỹ Trung ương đạt gần 45 tỷ đồng, địa phương hơn 7.320 tỷ đồng.
Lĩnh vực bảo đảm an sinh xã hội (ASXH): Các chính sách ASXH được thực hiện bằng nhiều nguồn tài chính khác nhau. Trong đó, ngân sách Trung ương chủ yếu, hằng năm các địa phương tùy theo điều kiện và khả năng, huy động thêm ngân sách địa phương để bổ sung cho việc thực hiện chính sách ASXH trên địa bàn. Các nguồn lực xã hội hội hóa đóng vai trò quan trọng.
Tổng chi từ ngân sách trung ương cho các chính sách ASXH giai đoạn 2012 - 2020 ước khoảng 1.148.579 tỷ đồng, mức chi tăng đều hàng năm. Các chương trình có tổng chi lớn là chi trả lương hưu và trợ cấp hàng tháng đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH trước năm 1995, hỗ trợ bảo hiểm y tế cho các nhóm đối tượng, trợ giúp xã hội thường xuyên… Chi cho ASXH đạt 9,55% tổng chi ngân sách, chiếm 2,72% GDP; năm 2021 do ngân sách tập trung cho phòng, chống dịch Covid-19 và một số chương trình lớn đang trong giai đoạn chuẩn bị và chưa triển khai (Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo, Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới, Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030) nên kinh phí chi cho ASXH là 146.945 tỷ đồng, tương ứng chiếm 7,9% tổng chi ngân sách, tương đương 2,32% GDP.
Ngân hàng Chính sách xã hội đang triển khai 37 chương trình tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, nhà ở cho hộ nghèo. Đến tháng 3/2022, tổng dư nợ đạt trên 265 nghìn tỷ đồng với trên 6,3 triệu khách hàng còn dư nợ khoảng 104.836 tỷ đồng. Trong giai đoạn 2012-2022, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn hoạt động tín dụng chính sách đạt 9,5%/năm, quy mô năm 2020 tăng gấp 1,9 lần so với năm 2012.
Về công tác xã hội hóa các nguồn lực cho ASXH, từ năm 2012 đến 2021, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên đã tiếp nhận từ các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, các tổ chức trong nước và quốc tế, người Việt Nam ở nước ngoài, các cá nhân hơn 57.318 tỷ đồng. Từ nguồn lực huy động được cùng với hỗ trợ của ngân sách Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp đã hỗ trợ người nghèo xây dựng và sửa chữa được 345.388 căn nhà Đại đoàn kết, hỗ trợ trên 10 triệu lượt người nghèo, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được khám chữa bệnh; giúp trên 1,7 triệu lượt người nghèo có điều kiện phát triển sản xuất; trên 3 triệu học sinh nghèo được hỗ trợ về học tập; hỗ trợ xây dựng hàng nghìn công trình dân sinh như cầu đường, lớp học, trạm y tế, nhà sinh hoạt cộng đồng… và các hỗ trợ khác cho người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn. Đặc biệt giai đoạn 2020-2022 khi đại dịch Covid-19 bùng phát, nguồn lực từ thiện, nhân đạo của toàn xã hội, các tổ chức quốc tế và đồng bào ta ở nước ngoài đã góp phần quan trọng kiểm soát bệnh dịch, bảo đảm ASXH và phục hồi kinh tế.
III. MỘT SỐ KẾT QUẢ NỔI BẬT VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI NƯỚC TA 10 THÁNG NĂM 2023
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2023 tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực và đạt những kết quả quan trọng, khá toàn diện trên nhiều lĩnh vực.
Kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định, lạm phát được kiểm soát, tăng trưởng được thúc đẩy, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 10 tháng tăng 3,2% so với cùng kỳ. Thị trường tiền tệ, tỷ giá cơ bản ổn định; mặt bằng lãi suất tiếp tục xu hướng giảm; bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng. Thu ngân sách nhà nước 10 tháng ước đạt 86,3% dự toán năm. Nợ công, nợ chính phủ, nợ nước ngoài, bội chi ngân sách Nhà nước được kiểm soát tốt. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu tháng 10 tăng 4,1% so với tháng 9 và tăng 5,6% so với cùng kỳ; cán cân thương mại hàng hóa tháng 10 xuất siêu ước đạt 3 tỷ USD, tính chung 10 tháng ước xuất siêu 24,61 tỷ USD. Giải ngân vốn đầu tư công đạt 56,74% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, cao hơn 5,4% so với cùng kỳ (51,34%) và số tuyệt đối cao hơn khoảng 104 nghìn tỷ đồng.
Khu vực công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ đều duy trì đà phục hồi, phát triển tốt. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 10 tăng 4,1% so với cùng kỳ. Nông nghiệp phát triển ổn định; xuất khẩu gạo trong 10 tháng đạt 7,1 triệu tấn với kim ngạch gần 4 tỷ USD, tăng 17% về sản lượng, 35 % về giá trị so với cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 10 tăng 7% so với cùng kỳ, tính chung 10 tháng tăng 9,4%. Khách quốc tế đến nước ta tháng 10 đạt 1,1 triệu lượt người, tính chung 10 tháng đạt gần 10 triệu lượt người, gấp 4,2 lần cùng kỳ, vượt chỉ tiêu 8 triệu lượt khách của cả năm 2023.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội được chú trọng; công tác an sinh xã hội được triển khai kịp thời, hiệu quả; bảo đảm ổn định đời sống của Nhân dân. Thị trường lao động tiếp tục phục hồi; số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tháng 10 tăng so với tháng trước…
Tại phiên họp thường kỳ của Chính phủ tháng 10/2023, Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục theo dõi sát tình hình, phối hợp chặt chẽ, thực hiện linh hoạt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trên các lĩnh vực; phát huy đoàn kết, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành, kiên quyết khắc phục tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, tâm lý e dè, sợ sai, sợ trách nhiệm, không dám tham mưu, đề xuất xử lý công việc; kịp thời, bình tĩnh, sáng suốt trong phản ứng chính sách; tranh thủ, tận dụng các yếu tố thuận lợi, cơ hội thị trường trong nước, quốc tế dịp cuối năm; hóa giải các khó khăn, thách thức; tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; tập trung thực hiện các giải pháp thúc đẩy mạnh mẽ 3 động lực tăng trưởng (đầu tư, tiêu dùng, xuất khẩu), các động lực mới về kinh tế xanh, kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, bảo đảm an sinh xã hội, phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra năm 2023.
Các bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao quyết liệt thực hiện các giải pháp cụ thể, khả thi, hiệu quả để phấn đấu hoàn thành cao nhất 5/15 chỉ tiêu dự kiến khó đạt của năm 2023, cụ thể:
Theo dõi sát diễn biến tình hình để phân tích, dự báo, kịp thời điều hành, chủ động thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tham mưu, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các giải pháp phù hợp ứng phó với các vấn đề phát sinh trong trường hợp vượt thẩm quyền.
Tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả, phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, hài hòa với điều hành chính sách tài khoá mở rộng hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm và các chính sách khác. Quyết liệt tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho sản xuất, kinh doanh, tăng khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế. Theo dõi chặt chẽ tình hình thị trường bất động sản, thị trường trái phiếu doanh nghiệp, chủ động ứng phó với các diễn biến, yếu tố rủi ro có thể phát sinh. Triển khai hiệu quả các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất đã được ban hành.
Tập trung rà soát toàn diện các quy định pháp luật, kịp thời phát hiện những quy định bất cập, những vấn đề vướng mắc (xác định rõ nội dung, quy định pháp luật cụ thể bất cập, vướng mắc, thẩm quyền xử lý) để sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
Thực hiện quyết liệt hơn nữa trong việc cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh không cần thiết, không hợp lý, làm tăng chi phí tuân thủ cho người dân, doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Tập trung rà soát, nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính và chất lượng dịch vụ công trực tuyến, nhất là các dịch vụ công cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, dịch vụ công thiết yếu theo Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06); đẩy mạnh kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Tăng cường công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động, sẵn sàng triển khai công tác cứu hộ, cứu nạn, kịp thời hỗ trợ người dân khắc phục hậu quả thiên tai, bão lũ, sạt lở đất, bờ sông, bờ biển, ổn định đời sống.
IV. BỔ SUNG DỰ TOÁN CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN, KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ VỐN NGUỒN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
Ngày 22/10/2022, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1221/QĐ- TTg về việc giao bổ sung dự toán chi đầu tư phát triển, kế hoạch đầu tư vốn nguồn ngân sách Trung ương và giao mục tiêu, nhiệm vụ năm 2023 của 3 chương trình mục tiêu quốc gia cho các bộ, cơ quan Trung ương và địa phương, cụ thể như sau:
Bộ Giáo dục và Đào tạo được giao bổ sung 92.765 triệu đồng để thực hiện Tiểu dự án 2: Đầu tư cơ sở vật chất các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực công tác dân tộc thuộc Dự án 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các đơn vị sự nghiệp công lập của lĩnh vực dân tộc. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được giao bổ sung 20.108 triệu đồng thực hiện Dự án 6: Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch. Ủy ban Dân tộc được giao bổ sung 67.027 triệu đồng thực hiện Tiểu dự án 2: Đầu tư cơ sở vật chất các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực công tác dân tộc thuộc Dự án 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các đơn vị sự nghiệp công lập của lĩnh vực dân tộc. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam được giao bổ sung 3.288 triệu đồng thực hiện Tiểu dự án 2: Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc nhiệm vụ truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình.
Bổ sung dự toán chi đầu tư phát triển, kế hoạch đầu tư vốn nguồn ngân sách Trung ương năm 2023 của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cho 16 tỉnh (Tuyên Quang, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Phú Yên, Bình Thuận, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Bình Phước, Sóc Trăng, Cà Mau) để thực hiện Chương trình đầu tư phát triển mạng lưới y tế cơ sở vùng khó khăn. Cụ thể, giao tỉnh Tuyên Quang 82.682 triệu đồng; tỉnh Phú Thọ 91.051 triệu đồng; tỉnh Bắc Giang 35.466 triệu đồng; tỉnh Lai Châu 30.592 triệu đồng; tỉnh Điện Biên 79.934 triệu đồng…
Các cơ quan Trung ương (bao gồm: Ủy ban Dân tộc, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam), Ủy ban nhân dân 16 tỉnh (bao gồm: Tuyên Quang, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Phú Yên, Bình Thuận, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Bình Phước, Sóc Trăng, Cà Mau) phân bổ chi tiết dự toán chi đầu tư phát triển, kế hoạch đầu tư vốn nguồn ngân sách trung ương bổ sung năm 2023 cho các cơ quan, đơn vị và cấp trực thuộc theo nội dung, dự án thành phần và danh mục dự án đầu tư công (nếu có); báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, cơ quan chủ chương trình, chủ dự án thành phần kết quả phân bổ.
Các bộ, cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo cập nhật kết quả phân bổ, giao và tổ chức thực hiện, giải ngân kế hoạch đầu tư vốn nguồn ngân sách nhà nước năm 2023 (bao gồm: vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, vốn tự cân đối của ngân sách địa phương) của các chương trình mục tiêu quốc gia về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, cơ quan chủ chương trình trước ngày 20 hằng tháng.
Bộ Y tế hướng dẫn các địa phương thực hiện Chương trình đầu tư phát triển mạng lưới y tế cơ sở vùng khó khăn đảm bảo đúng mục tiêu, hiệu quả và tiến độ thực hiện, giải ngân vốn theo quy định. Ủy ban Dân tộc, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan chủ dự án thành phần tổng hợp tiến độ thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 25 hằng tháng.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan chủ Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ, cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan liên quan về tính chính xác của số liệu, nội dung báo cáo đề xuất; thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc tình hình phân bổ, giao kế hoạch và thực hiện kế hoạch đầu tư vốn giao bổ sung trong năm 2023 của các chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng quy định. Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo tiến độ phân bổ, giải ngân dự toán chi đầu tư giao bổ sung trong năm 2023 của các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định…
V. QUY HOẠCH, TU BỔ, PHỤC HỒI DI TÍCH LỊCH SỬ QUỐC GIA ĐẶC BIỆT ĐỊA ĐIỂM TỔ CHỨC ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ II CỦA ĐẢNG
Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Địa điểm tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang được phê duyệt bởi Quyết định số 1228/QĐ-TTg, ngày 24/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ, nêu rõ:
Phạm vi lập quy hoạch có diện tích là 27,47 ha, gồm: Khu vực bảo vệ Di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt địa điểm tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (theo Quyết định số 2499/QĐ-TTg ngày 22/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ), bao gồm: 35 di tích, địa điểm di tích trên địa bàn 4 xã: Kiên Đài, Kim Bình, Linh Phú và Vinh Quang thuộc huyện Chiêm Hóa, diện tích là 15,02 ha. Khu vực cảnh quan thiên nhiên và bản làng của đồng bào dân tộc bao quanh các di tích, là bộ phận gắn liền với căn cứ cách mạng cần được bảo tồn, giữ gìn, diện tích là 12,45 ha.
Mục tiêu quy hoạch nhằm bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử đấu tranh cách mạng của dân tộc thông qua các di tích, điểm di tích hiện còn; góp phần hình thành điểm thăm quan về nguồn, nghiên cứu khoa học, giáo dục truyền thống lịch sử đấu tranh cách mạng hào hùng và tinh thần yêu nước cho các thế hệ mai sau, điểm du lịch văn hóa - lịch sử đặc sắc gắn kết với hệ thống di tích cách mạng của tỉnh Tuyên Quang và vùng chiến khu Việt Bắc.
Phương án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích: Đối với cụm di tích thuộc Khu vực tổ chức đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng, xã Kim Bình, sẽ thực hiện tu bổ, chống xuống cấp các hạng mục công trình: Cổng chào, hội trường, nhà ở của Bác Hồ, đài tưởng niệm, hầm, hào giao liên... theo tư liệu lịch sử; tu bổ hệ thống bia biển và chỉnh trang sân vườn và đường dạo trong khu vực bảo vệ di tích; Bảo tồn, tôn tạo hệ thống cây xanh tự nhiên, cây lưu niệm đã có; Quy hoạch bổ sung các loại cây xanh phù hợp tạo không gian xanh bao quanh di tích bằng các loài cây bản địa.
Đối với các điểm di tích đơn lẻ: (8 điểm di tích ở xã Kim Bình, 24 điểm di tích ở xã Kiên Đài, 1 điểm di tích ở xã Linh Phú và 1 điểm di tích xã Vinh Quang): Tu bổ, tôn tạo hệ thống bia di tích (hiện có và bổ sung), tu bổ sân đường; tôn tạo hàng rào khuôn viên di tích.
Đối với di tích kiến nghị xếp hạng bổ sung trên địa bàn xã Kim Bình (gồm: Trạm gác đèo Nga, Trạm gác đèo Nàng, Địa điểm thành lập báo Nhân Dân): Bảo quản hệ thống cây xanh hiện có; thực hiện cắm mốc giới bảo vệ di tích (theo quy hoạch được phê duyệt); tu bổ, tôn tạo hệ thống bia di tích, sân đường và phục hồi hệ sinh thái rừng bao quanh di tích nhằm tạo không gian cảnh quan núi rừng xưa.
Theo Quy hoạch, xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng: Tập trung phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch chủ đạo dựa trên tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên và văn hóa sẵn có của khu vực, gồm: Du lịch văn hóa, lịch sử, về nguồn: Xây dựng các tour du lịch tham quan nghiên cứu, tìm hiểu lịch sử cách mạng tại Khu di tích Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng, kết nối với các di tích lịch sử - cách mạng thuộc vùng Chiến khu cách mạng ATK liên tỉnh Tuyên Quang, Thái Nguyên và Bắc Kạn (ATK Tân Trào - ATK Định Hóa - ATK Chợ Đồn) và các di tích lịch sử cách mạng khác trong khu vực.
Giải pháp về vốn: Lập danh mục các dự án đầu tư thành phần, phân loại và xác định giai đoạn thực hiện, nguồn vốn đầu tư, làm cơ sở để huy động vốn từ ngân sách nhà nước, xã hội hóa, vốn vay... Xây dựng phương án huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện…
VI. BỔ SUNG VỐN DỰ ÁN PHÒNG, CHỐNG SẠT LỞ BỜ SÔNG, BỜ BIỂN
Ngày 8/10/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1162/QĐ-TTg về bổ sung vốn từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2023 cho các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long thực hiện dự án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển. Theo đó, Chính phủ quyết định bổ sung 4.000 tỷ đồng từ nguồn dự phòng ngân sách Trung ương năm 2023 cho các địa phương, gồm: Long An 250 tỷ đồng, Tiền Giang 200 tỷ đồng, Bến Tre 300 tỷ đồng, Trà Vinh 200 tỷ đồng, Vĩnh Long 500 tỷ đồng, Cần Thơ 250 tỷ đồng, Hậu Giang 200 tỷ đồng, Sóc Trăng 300 tỷ đồng, An Giang 250 tỷ đồng, Đồng Tháp 250 tỷ đồng, Kiên Giang 500 tỷ đồng, Bạc Liêu 300 tỷ đồng, Cà Mau 500 tỷ đồng, để bố trí cho các dự án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Căn cứ mức vốn bổ sung được quy định tại Quyết định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vùng đồng bằng sông Cửu Long bố trí vốn được bổ sung từ nguồn dự phòng ngân sách Trung ương năm 2023 cho các dự án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển bảo đảm theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật liên quan. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư dự án, giao kế hoạch vốn theo quy định của Luật đầu tư công và các quy định của pháp luật chuyên ngành liên quan. Bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định pháp luật để bố trí đủ số vốn còn thiếu của dự án so với tổng mức đầu tư được duyệt, bảo đảm hoàn thành dự án đúng tiến độ, phát huy hiệu quả đầu tư…
Các bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao về quản lý nhà nước đối với đầu tư công, phòng, chống thiên tai chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và cơ quan liên quan về tính chính xác của các nội dung, số liệu báo cáo đề xuất, bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
Các bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát các địa phương thực hiện dự án theo quy định.
VII. HOẠT ĐỘNG THAM GIA TRỢ GIÚP VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Ngày 1/11/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, nêu rõ các quy định về nội dung, phạm vi hoạt động của cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình; cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình, như sau:
Cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình là cơ sở do cá nhân, tổ chức tự nguyện đăng ký tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình; được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
Nội dung hoạt động của cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình gồm: Tham gia tuyên truyền, vận động phòng, chống bạo lực gia đình; hỗ trợ nguồn lực thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình; hỗ trợ người bị bạo lực gia đình ăn, mặc, đi lại và các chi phí sinh hoạt khác; hỗ trợ đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người bị bạo lực gia đình, người có hành vi bạo lực gia đình chưa có việc làm có nhu cầu được hỗ trợ.
Phạm vi hoạt động của cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình gồm: Cá nhân, tổ chức đăng ký hoạt động một hoặc nhiều nội dung quy định tại khoản 3 Điều này; cá nhân, tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình cho đối tượng là người lao động, hội viên, đoàn viên, thành viên của mình.
Người đứng đầu cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình phải đáp ứng các điều kiện sau: Năng lực hành vi dân sự đầy đủ, chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi bạo lực gia đình; có đủ sức khỏe được cơ sở y tế có thẩm quyền kết luận theo quy định của pháp luật về khám sức khỏe; trình độ từ đại học trở lên về ngành, nhóm ngành, lĩnh vực đào tạo liên quan đến dịch vụ đăng ký tham gia cung cấp được quy định.
Nội dung bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phòng, chống bạo lực gia đình: Nhân viên trực tiếp thực hiện tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình được bồi dưỡng kiến thức pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; nhận diện hành vi bạo lực gia đình; kỹ năng ứng phó khi bị bạo lực gia đình; kiến thức, kỹ năng tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình. Nhân viên trực tiếp thực hiện cung cấp dịch vụ nơi tạm lánh và nhu cầu thiết yếu khác cho người bị bạo lực gia đình được bồi dưỡng kiến thức pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; nhận diện hành vi bạo lực gia đình; kỹ năng ứng phó khi bị bạo lực gia đình; kỹ năng ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình. Nhân viên trực tiếp thực hiện giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình được bồi dưỡng kiến thức pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; nhận diện hành vi bạo lực gia đình; kỹ năng kiểm soát cơn nóng giận; kỹ năng kiểm soát hành vi bạo lực; kỹ năng xây dựng mối quan hệ trong gia đình. Nhân viên trực tiếp thực hiện chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa bệnh lý về tâm thần cho người bị bạo lực gia đình được bồi dưỡng kiến thức pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; nhận diện hành vi bạo lực gia đình; kiến thức, kỹ năng chăm sóc người bị bạo lực gia đình; kiến thức, kỹ năng về tâm lý trị liệu, chăm sóc sức khỏe tâm thần cho người bị bạo lực gia đình. Nhân viên thực hiện các hoạt động khác liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình được bồi dưỡng kiến thức pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; nhận diện hành vi bạo lực gia đình và kiến thức, kỹ năng liên quan đến dịch vụ cung cấp.
Cơ sở cung cấp nơi tạm lánh cho người bị bạo lực gia đình phải đáp ứng nhu cầu tối thiểu như giường, chiếu, chăn, màn, điện thắp sáng, quạt làm mát, điện thoại liên lạc, nhà vệ sinh khép kín, cửa có khóa và các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật về xây dựng, an ninh trật tự. Cơ sở cung cấp dịch vụ giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi phải có nơi cung cấp dịch vụ hợp vệ sinh, bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về xây dựng, phòng cháy, chữa cháy, có trang thiết bị phù hợp với dịch vụ cung cấp. Cơ sở cung cấp nơi tạm lánh hoặc cung cấp dịch vụ giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình có trụ sở hoạt động hoặc giao dịch. Trụ sở hoạt động hoặc giao dịch phải trùng khớp với giấy chứng nhận đăng ký thành lập…
VIII. ĐỊNH HƯỚNG CƠ CẤU LẠI TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
Đề án cơ cấu lại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) giai đoạn đến hết năm 2025 được phê duyệt bởi Quyết định số 1243/QĐ-TTg, ngày 25/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ, nêu rõ:
Về ngành nghề, PVN tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh chính: Tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí; công nghiệp khí; công nghiệp điện, công nghiệp điện tái tạo và công nghiệp năng lượng mới; chế biến dầu khí, tồn trữ và phân phối các sản phẩm dầu khí; dịch vụ kỹ thuật dầu khí chất lượng cao. PVN có các ngành, nghề kinh doanh theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của PVN và các ngành, nghề kinh doanh khác theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
Đổi mới quản trị doanh nghiệp, tập trung đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại về quản trị doanh nghiệp, tập trung vào các nội dung: Hoàn thiện thể chế quản lý; kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý, điều hành; đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính, kế toán; quản lý sử dụng lao động hiệu quả, cải cách cơ chế tiền lương; phát triển và đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại, kỹ thuật mới nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng suất lao động trong toàn Tập đoàn; tăng cường công tác dự báo, quản trị rủi ro, công nghệ thông tin và chuyển đổi số; tăng cường công tác quản lý các đơn vị của PVN hoạt động tại nước ngoài; tăng cường công tác quản lý dự án đầu tư, đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nội bộ; phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Áp dụng thông lệ quốc tế trong việc đổi mới quản trị doanh nghiệp, tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành để hoàn thiện thể chế quản lý, cơ chế, chính sách theo hướng tăng tính chủ động cho PVN trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế; phối hợp với các bộ, ngành để trình cấp thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn Luật dầu khí, về sửa đổi/ban hành Điều lệ tổ chức hoạt động phù hợp theo quy định, các văn bản pháp luật có liên quan... Đón đầu và ứng dụng xu hướng chuyển đổi số, chuyển dịch năng lượng trong công tác quản trị, điều hành; triển khai thành công công tác chuyển đổi số (ERP) của PVN…
Xây dựng phương án cơ cấu lại tài chính, vốn, tài sản của doanh nghiệp, tăng cường quản trị dòng tiền, vốn bằng tiền đảm bảo an toàn và hiệu quả sử dụng vốn, đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Thường xuyên cập nhật tình hình cân đối dòng tiền, nguồn vốn trong trung hạn và dài hạn để đưa ra các dự báo, biện pháp ứng phó kịp thời (trong đó có khoản tiền PVN đã phát sinh và dự kiến sẽ tiếp tục phát sinh theo nghĩa vụ bảo lãnh hoàn thành của PVN đối với NSRP tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp của PVN tại NSRP, không được làm phát sinh thêm nghĩa vụ của Chính phủ theo đúng chỉ đạo của lãnh đạo Chính phủ tại văn bản số 2359/VPCP-KTTH, ngày 13/7/2022 của Văn phòng Chính phủ).
Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, thúc đẩy công tác thanh toán nợ, chủ động áp dụng, tích cực tìm kiếm các biện pháp phù hợp, hiệu quả để khẩn trương thu hồi các khoản công nợ đến hạn, tìm nguyên nhân khoản nợ quá hạn, nợ tồn đọng lâu ngày (nếu có), nợ không có khả năng thu hồi và có biện pháp xử lý, bao gồm khoản công nợ cung cấp dịch vụ cho NSRP.
Cơ cấu lại nhân sự, tổ chức bộ máy quản lý, tiếp tục rà soát, đánh giá và sắp xếp lại nhân sự trong bộ máy điều hành để đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu và nâng cao hiệu quả công việc; thường xuyên đánh giá và có các giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bố trí, sắp xếp, lao động tại cơ quan Tập đoàn phù hợp với yêu cầu công việc trong tình hình mới. Chỉ đạo các đơn vị thành viên cơ cấu lại nhân sự theo hướng tinh gọn, phù hợp chiến lược phát triển và yêu cầu sản xuất kinh doanh; có cơ chế tiền lương phù hợp với hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng suất lao động.
Hoàn thiện bộ máy quản lý điều hành tại công ty mẹ và tại các đơn vị thành viên để có cấu trúc và quy mô phù hợp với đặc điểm tình hình, nhu cầu công việc, đáp ứng tốt nhất yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và Chiến lược phát triển của PVN. Tập trung các đầu mối, giảm trung gian trong việc xử lý, giải quyết công việc cũng như ra quyết định. Phân rõ trách nhiệm của từng bộ phận, tránh chồng chéo trong công việc của các Ban/Văn phòng. Xác định đặt mục tiêu hiệu quả trong xử lý, giải quyết công việc lên hàng đầu.
Đầu tư đổi mới công nghệ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bảo vệ môi trường; lộ trình cải tiến công nghệ để đổi mới công nghệ từng phần, từng giai đoạn một cách hợp lý, phù hợp với năng lực, định hướng phát triển của doanh nghiệp, thường xuyên thực hiện rà soát, đánh giá để đổi mới, cải tiến công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, đáp ứng tốt hơn yêu cầu sản xuất kinh doanh và thị trường hoặc để tuân thủ các tiêu chuẩn yêu cầu (như về môi trường...) theo quy định của pháp luật…
Lộ trình thực hiện: Tập trung tổ chức lại hoạt động sản xuất kinh doanh để đến hết năm 2025 giải quyết các vướng mắc, tồn tại (nếu có) của PVN và các đơn vị thành viên; đẩy mạnh công tác thoái vốn. Đến hết năm 2025: Hầu hết các doanh nghiệp thành viên là công ty cổ phần, mô hình tổ chức tinh gọn, có tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động hiệu quả, có trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất hiện đại tương đương với các nước trong khu vực, đáp ứng đầy đủ chuẩn mực quốc tế về quản trị doanh nghiệp; hình thành đội ngũ quản lý chuyên nghiệp, có trình độ cao, phẩm chất đạo đức tốt…
Ban Tuyên giáo Trung ương